Việc in những ḍng này, có lẽ đă được toan tính trước, để cảnh báo nhà cầm quyền nếu nặng tay với Nguyễn Mạnh Tường, kết quả sẽ khó lường được.
Sự "thất bại" của Un Excommunié, là một sự kiện đớn đau nhưng dễ hiểu: Một phần, v́ người Việt có bằng cấp (bác sĩ, kỹ sư...) thường được coi là "trí thức", ít chịu đọc sách, nhất là sách Pháp. Thập niên 1990, c̣n có t́nh trạng phân hoá trầm trọng giữa hai phe Quốc - Cộng ở Paris, khiến cho cuốn Un Excommunié, do nhà xuất bản Quê Mẹ, thuộc phe Quốc in ra, bị phe Cộng sa thải. Hơn nữa, nội dung tác phẩm cũng không phù hợp với nhăn quan của các nhà trí thức phái tả.
Mặc tuổi cao, bệnh hoạn, luật sư Nguyễn Mạnh Tường đă miệt mài làm việc, hoàn tất 7 tác phẩm viết về xă hội Việt Nam dưới chế độ cộng sản, mà bộ hồi kư Larmes et sourires d'une vieillesse - Nụ cười và nước mắt tuổi già, gồm ba cuốn. Có thể trong tác phẩm đồ sộ này, một khi được công bố toàn diện văn bản tiếng Pháp, không cắt xén, không biên tập lại, chúng ta sẽ t́m thấy 80 năm đời ông và 80 năm lịch sử Việt Nam trùng hợp. Lịch sử đích thực. Lịch sử của sự thực.
Những năm cuối đời, nhà văn Nguyễn Mạnh Tường tha thiết mong các tác phẩm của ḿnh được in tại Paris. Vô vọng. Trong thư ông Fouilloux cho biết, ông đă chấm dứt nhiệm vụ và đă trao lại cho con gái luật sư, khi cô đến Paris. Dường như đó là lá thư cuối cùng của ông Fouilloux v́ sau đó ông mất về bệnh tim.
[1] Em ruột bà Hoàng Xuân Hăn.
[2] Trần Văn Hà, Giáo sư Nguyễn Mạnh Tường, tự học và quyết tâm là bí quyết thành công, Xưa và Nay, số 11, 1996.
[3] Theo băng ghi âm Hoàng Cầm nói chuyện với bạn bè.
[4] Nguyễn Đ́nh Chú, Thầy tôi, Hồ sơ Nguyễn Mạnh Tường, mạng Vietstudies.
[5] Phong Lê, Nguyễn Mạnh Tường-Một chân dung và một hành tŕnh như tôi hiểu, Hồ sơ Nguyễn Mạnh Tường, mạng Vietstudies.
[6] Trên các mạng Thông Luận, Vietstudies.
[7] Jules Boissières, thuộc ngành hành chính dân sự, 1886 đến Bắc Kỳ cùng với Paul Bert và làm phụ tá cho Paul Bert. Paul Bert, bác học và chính trị gia, học tṛ của Claude Bernard, là vị Tổng Trú Sứ - Résident général Bắc và Trung Kỳ có đầu óc tự do, ôn hoà, chủ trương hợp tác Pháp-Việt, ông mở các trường Pháp-Việt đầu tiên ở Bắc và Trung (ở Nam Kỳ có từ 1867). Năm 1886, Paul Bert mất tại Hà Nội. Boissières mất tại Hà Nội năm 1897, ở tuổi 34, nổi tiếng với tập truyện ngắn Fumeurs d'opium - Những kẻ hút thuốc phiện in năm 1919.
[8] Phạm Trần, Hạnh ngộ cụ Nguyễn Mạnh Tường, Hai thế hệ, một tâm t́nh, Paris, 16/11/1989, tài liệu đánh máy.
[9] Phạm Trần, bđd.
[10] Trần Văn Hà, bđd.
[11] Nguyễn Văn Hoàn, Kỷ niệm về thầy Nguyễn Mạnh Tường, tháng 10/2009, báo Hồn Việt, mạng Vietstudies.
[12] Phạm Trần, bđd. Theo cuốn Apprentissage de la Méditérannée- Kinh nghiệm Địa Trung Hải, ông đến Madrid tháng 4/1933, rồi đi thăm các tỉnh Tây Ban Nha và đi Ư; năm 1934 sang Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ. Vậy ông đă nhớ lầm trật tự các chuyến đi, khi trả lời Phạm Trần 60 năm sau.
[13] Nguyên văn tiếng Pháp:
Un Annamite de 22 ans, qui s'appelle Nguyen Manh Tuong, vient de décrocher avec une aisance remarquable, à la Faculté de Montpellier, le doctorat en droit et le doctorat ès lettres. Il ne lui a fallu que cinq ans d'études pour obtenir ainsi deux mandarinats occidentaux de première classe. Ce "jaune" intellectuel, s'est particulièrement distingué en soutenant une thèse littéraire sur le théâtre d'Alfred de Musset. Il pourrait sans aucun doute en remontrer à nombre de nos critiques. Le jury lui a adressé des félicitations auxquelles je ne me permettrai pas indigne que je suis, de joindre les miennes.
On ne compte d'ailleurs plus les jeunes Indochinois qui ont conquis, en France des diplômes de tous genres; ils obtiennent des succès universitaires que nombre de jeunes "barbares blancs", moins bien doués, leur envient... Très travailleurs, très intelligents, et par surcroît, très ambitieux, ces Asiatiques débrouillent, comme en se jouant, les mystères de notre orgueilleuse science, puis retournent dans leur patrie en disant:
- C'est tout ça, leur fameuse civilisation? De loin, ça paraît formidable, et de près, ce n'est vraiment pas grand'chose!
Aussi je me demande si nous ne commettons pas la plus grave des imprudences en initiant ainsi aux arcanes de notre "culture" des gaillards qui, rentrés chez eux, ne peuvent plus croire à la supériorité de cette race blanche qui les tient cependant en tutelle.
C'est très joli d'ouvrir aux indigènes les portes de nos universités, de les bombarder docteurs ès ceci et ès cela, mais nous nous faisons bien des illusions: nous croyons que c'est là un bon moyen d'effacer les souvenirs de la conquête et de passer le plus rapidement de l'ère de la domination à celle de la collaboration.
Les Jaunes que nous avons badigeonnés d'un intellectualisme blanc ne tournent sans doute pas à l'écarlate quand ils ont regagné les bords du fleuve Rouge, mais enfin beaucoup d'entre eux forment les cadres de ce parti communiste qui, en Europe, se déclare pour l'abolition des patries, mais, aux colonies prêche le nationalisme cent pour cent.
Comment voulez-vous qu'il n'en soit pas ainsi? Ce qui m'étonne, c'est qu'une jeune Indochinoise -car il est aussi des étudiantes jaunes- rentrée dans son pays avec le diplôme de professeur d'histoire, ne soit pas encore devenue la "Vierge rouge" d'une révolution libératrice en déclarant:
- A présent, c'est moi qui suis Jeanne d'Arc!
La sagesse consisterait, me semble-t-il à favoriser le développement des indigènes dans la ligne de leur propre civilisation. A quoi rime, je vous le demande cette thèse d'un Annamite sur le théâtre d'Alfred de Musset, théâtre charmant, raffiné, exquis, tout ce que vous voudrez, mais vraiment peu fait pour donner à un conquis une haute idée de la morale des conquérants?
N'oublions pas que Gandhi est un diplômé des universités d'outre-Manche et qu'il en donne du fil à retordre, avec son rouet, à l'Angleterre... Soyez tranquille, nous en aurons, quelque jour, notre part.
Clément Vautel
Le Journal, 17-7-1932
[14] Clément Vautel, Mon film (Ống kính của tôi), báo Le Journal (Nhật tŕnh) ngày 17/7/1932.
[15] Phạm Trần, bđd.
[16] Phạm Trần, bđd.
[17] Lycée du Prétectorat, là Trường Bưởi và trường Chu Văn An sau này.
[18] Ecole Supérieure des Travaux Publics.
[19] Trả lời phỏng vấn Nguyễn Văn Hoàn, bđd.
[20] Nguyễn Mạnh Tường, Un Excommunié (Kẻ bị khai trừ, trang 286).
[21] Le tort de parler trop tôt - Sai lầm v́ nói sớm quá của Georges Boudarel, in trong Sudestasie số 52, tháng 5/1988. Việc NMT làm phụ tá Thị trưởng, Boudarel dựa theo tài liệu trong Souverains et notabilités d'Indochine, Éditions du Gouvernement général de l'Indochine, 1943, trg 99.
[22] Trước là Gambetta.
[23] Nguyễn Văn Hoàn, bđd.
[24] Cha bà Trần Lệ Xuân (bà Ngô Đ́nh Nhu).
[25] Nguyễn Đ́nh Nhân, Giáo sư Nguyễn Mạnh Tường từ trần tại Việt Nam, báo Tin Tức, 7-8/1997, Paris.
[26] Hoà Khánh, Ba giờ với luật sư Nguyễn Mạnh Tường, phỏng vấn ghi âm, viết lại, đăng trên Giai phẩm xuân Quê Mẹ, số 105-106, tháng 1/1990.
[27] Nguyễn Văn Hoàn, bđd.
[28] Boudarel, bài đă dẫn.
[29] Trong bài Đường về Liên khu Ba, Cách mạng Kháng chiến và đời sống văn học, tập 1, trang 155-163.
[30] Trong Hồi kư Cách mạng kháng chiến, trang 180-183.
[31] Hoà Khánh, bđd.
[32] Nguyễn Văn Hoàn, bđd.
[33] Boudarel, bđd.
[34] Trần Văn Hà, bđd.
[35] Cha ông Bùi Tín.
[36] Kiều Mai Sơn, Nguyễn Mạnh Tường, Luật sư huyền thoại, An Ninh Thế Giới 10/10/2009, mạng Bee.net và Vietstudies.
[37] Hoàng Văn Chí, Trăm hoa đua nở trên đất Bắc, trang 293.
[38] Kiều Mai Sơn, bđd.
[39] Qua những sai lầm trong Cải Cách Ruộng Đất, Trăm hoa đua nở trên đất Bắc, trang 305.
[40] Khu Ba.
[41] Chánh án, Bí thư Đảng đoàn.
[42] Trích dịch Un Excommunié (Kẻ bị khai trừ), Quê Mẹ, Paris, 1992, trang 205-206.
[43] Boudarel, bđd.
[44] Thanh Hoá.
[45] Hoàng Trung Thông kể, Tôn Phương Lan ghi, Trên địa bàn văn nghệ khu Bốn và Việt Bắc, Cách mạng kháng chiến và đời sống văn học, tập 1, Tác phẩm mới, 1985, trang 184.
[46] Hoàng Trung Thông, sđd, trang 187.
[47] Boudarel, bđd.
[48] YÊU.
[49] Trích dịch Lettre à un ami de France, Revue Défense de la Paix, tháng 1/1953.
[50] Trích dịch Un Excommunié, trang 75-76.
[51] Trích dịch Un Excommunié, trang 76-77.
[52] Hoà Khánh, bđd.
[53] Trích dịch Un Excommunié, trang 23-24-25-26.
[54] Trích dịch Un Excommunié, trang 28 và 30.
[55] Nguyễn Văn Hoàn, bđd.
[56] Hoà Khánh, bđd.
[57] Hoà Khánh, bđd.
[58] Phạm Trần, bđd.
[59] Trích dịch Un Excommunié, trang 254- 257- 258.
[60] Phạm Trần, bđd.
[61] Un Excommunié, trang 338-340.
[62] Phạm Trần, bđd.
[63] Phượng Linh Đỗ Quang Trị, Thầy Nguyễn Mạnh Tường không c̣n nữa, tài liệu đánh máy.
[64] Luật sư Trần Thanh Hiệp, lúc đó là chủ tịch hội Văn Bút Việt Nam hải ngoại.
[65] ACCT là Agence de Coopération Culturelle et Technique - Cơ quan hợp tác kỹ thuật và văn hoá, Jean-Louis Roy làm Tổng thư kư năm 1990.
[66] Đạm hay Đàm, v́ viết tiếng Pháp không để dấu.
[67] Nhân viên Bộ ngoại giao Pháp.
[68] Anh bà Nguyễn Mạnh Tường.
[69] Ông Joël Fouilloux, địa chỉ năm 1989: số 2, Allée des Ecuyers, 78240 Chambourcy, theo nha sĩ Nguyễn Văn Lung, đă mất về bệnh tim, khoảng 1996.
[70] Rubicon là tên con sông nhỏ ở biên giới Ư và La Gaule cisalpine (tên Ư gọi đất Pháp vùng núi Alpes thuộc Ư). Thành ngữ vượt sông Rubicon do điển tích: Thời xưa, để bảo vệ thành La Mă, có luật cấm Tướng cầm quân từ La Gaule về vượt biên giới này mà không có phép của Nguyên Lăo Nghị Viện (Sénat). Năm 50, César, bất chấp luật, đem quân vượt sông Rubicon, rồi tuyên bố: Việc đă rồi! Từ đó có thành ngữ vượt sông Rubicon.
Bookmarks