Page 8 of 136 FirstFirst ... 4567891011121858108 ... LastLast
Results 71 to 80 of 1351

Thread: Gold, Oil, Forex và Stock: Sân chơi của những người chiến thắng

  1. #71
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    TRADING 101 : INTRODUCTION

    Trading is AN ART and A SCIENCE . Before you make any trade you have to guess : Guessing is the art of trading, it can’t learn or imitate but it can develop and improve over time. But you can not guess blindly, you have to base on your knowledge about trading. This is the science of trading, it can learn to become proficiency .
    Trading success has nothing to do with LUCK. It has everything to do with YOU to create a favourable balance between:
    • *your discipline to approach to trading .

    • *your hard work, sound judgment to do the right things .

    • *your courage .

    • *your capacity to choose a proven system that fit you best .

    • *and your patience (when entry also when exit ) to give the market enough time to come to your price’s target. The market is a systematic method of transferring wealth from the impatient to the patient

    Keep learning and always be a student. Too many traders give up after a few losing plays long before they have time to learn and absorb the various methods required for profitable trading .
    Most people will not take the time to study and analyze what they are doing right and what they are doing wrong. But this is how you improve and get to be really good at what you're doing — in the market also in life. Personal opinions, pride, ego, and the desire to save face and prove you're right have absolutely no place in the market and will cost you dearly, so you'd better learn to objectively analyze your mistakes. It's never too late to learn.

  2. #72
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    TRADING 101 : RULES

    Truớc khi đi vào trading, bạn hăy thử t́m hiểu điều ǵ đă giúp nguời ta phân biệt đuợc giữa một thiểu số traders luôn luôn có lợi nhuận một cách đều đặng và đại đa số c̣n lại th́ là những kẻ thất bại hay cùng lắm là huề vốn. Cái thiểu số thành công nầy không phải v́ họ có một tài năng hay một trí thông minh đặc biệt ǵ cả , mà là v́ họ có những nguyên tắc và tuyệt đối tuân theo những nguyên tắc nầy trong khi trading.
    KỶ LUẬT (Discipline) :
    Trading là một đầu tư tài chánh có tính cách xác xuất (Probability). V́ vậy đừng bao giờ đ̣i hỏi một sự tuyệt hăo (Absolute Perfectionist) hay chắc chắn (Sure thing) cả . Để sống c̣n và trở thành một trader thực sự,chúng ta phải đi vào trading với một tinh thần kỷ luật. Và cái kỷ luật quan trọng nhất là cắt lổ (cut loss) bởi v́ nếu không nó sẽ hại ta.Phải biết chấp nhận hiểm nguy để thoát ra khi mà mức lổ đă đạt đến mức chịu đựng đă đuợc tính truớc. Hăy chấp nhận nó như là một phí tổn trong thương mại. Kỷ luật giúp ta vuợt qua mọi hiểm nguy xảy ra trong market.Sự thành công trong trading tùy thuộc vào việc lời nhiều chừng nào tốt chừng ấy (let profit run) khi ta đúng và lổ ít chừng nào tốt chừng ấy (cut loss early) khi ta sai .
    SỰ CHUẨN BỊ (Preparatiom) :
    Market là một chiến truờng giữa nguời mua (buyers) và nguời bán (sellers). Cuộc chiến ở đây rất mănh liệt và đầy gay cấn. V́ vậy khi đi vào cuộc chiến nầy cần phải có một sự chuẩn bị thật tốt và đầy đủ mới đuợc. Nếu không th́ sự thành công sẽ rất mong manh. Sự chuẩn bị gồm có những ǵ?
    • •1-Học tập cái khoa học của trading (learn the science of trading). Học hỏi không bao giờ gọi là trể hay đủ cả. Hảy luôn luôn coi ḿnh như là một học sinh và nên nhớ rằng trading là một sự làm ăn (a business) trong đó nguời có nhiều kiến thức đuợc nhiều lợi thế hơn nguời kém kiến thức. Market là zero sum, một nguời thắng th́ phải có một kẻ thua và nguợc lại.

    • •2-Phải có một chiến thuật hửu hiệu (a proven strategy). Nói nôm na là phải có một kế hoạch giao dịch (trading plan). Kế hoạch nầy gồm có :

    +Time frame (ḿnh định trade theo time frame nào nhứt định).
    +Set up (dự trù những điểm entry, stoploss và take profit).
    +Money management (điều hành tiền bạc nhu thế nào cho phù hợp với số vốn ḿnh có, mổi cái trade chịu lổ tối đa là bao nhiêu để từ đó tính ra số lots cho mổi trade (trade size).
    +Trade management (khi đa vào rồi th́ phải theo dỏi để dời stoploss, đầu tiên là dời đến chổ huề vốn “breakeven” rồi kế tiếp là lock in profit….).
    ĐƠN GIẢN (Simplycity) :
    Làm một good chart với một vài indicators mà ḿnh quen thuộc rồi vào với cái plan đa soạn sẳn. Không nên quá rờm rà phức tạp v́ như vậy sẽ làm cho ḿnh không quyết định kịp thời khi co hội đến.
    HOÀI BĂO KHÔNG THỰC TẾ :
    Đừng hoài vọng một cách không thực tế (Unrealistic Expectations). Rất nhiều nguời sau một vài thắng lợi do may rủi th́ đa vội cho trading là dễ dàng. Đó chỉ là mơ tuởng hảo huyền, trading không dễ dàng như vậy đâu nếu bạn không muốn làm con mồi cho những nguời khác. Nhưng với một sự chuẩn bị đầy đủ, cọng với sự chịu khó làm việc th́ trading sẽ đem lại cho bạn một lợi nhuận rất lớn (huge profit).
    THIẾU KIÊN NHẨN (Lack of Patience) :
    Kiên nhẩn cũng là một đức tính rất quan trọng trong tâm lư trading. Nó giúp cho ta entry hay exit đúng lúc (right time).Nên nhớ rằng hầu hết market không đến ngay chổ ta mong muốn trong nháy mắt hay qua đêm mà nó cần có thời gian. V́ vậy phải biết kiên nhẩn chờ đợi cho market đến chổ ta mong muốn.
    KẾT LUẬN :
    Muốn thực hiện thành công một cái trade th́ phải biết :
    •1-Nhận định xu huớng (trend) ở cái khung thời gian (time frame) ḿnh định trade.
    •2-Nhận định tại đâu th́ entry, exit hay stoploss.
    •3-Quản lư tiền bạc (money management) đúng đắng để bảo toàn vốn và đứng vững lâu dài trong trading.
    Theo thống kê th́ 90% là thất bại và chỉ có 10% là thành công trong trading.Vậy th́ cái ǵ đa làm cho những nguời nầy thất bại?. Th́ đây :
    1-Họ trade với cái tư tuởng là cầu vào sự may mắn để mà thắng.
    2-Ḷng tham vuợt quá sự cần thiết phải phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh.
    3-Nghỉ rằng trading chỉ là do hên xui, may mắn giống như cờ bạc, nên không bao giờ chịu học hỏi.
    4-Và cũng từ đó không chịu bỏ thời gian vào sự nghiên cứu cái khoa học và logic của trading.
    5-Họ thiếu sự tập trung (poor focus) và rất cẩu thả.
    6-Họ trade theo cảm tính (emotional) nhiều hơn là trí tuệ (intellectual).
    7-Sau khi thất bại th́ nôn nóng gở lại nên muốn trade nhiều (overtrade) và trade ẩu (improper trades). V́ vậy càng lổ nhiều hơn.
    Tui nói đây là bài học đầu tiên và cũng là bài học cuối cùng cho một trader. Là bởi v́ mở đầu khi mới vào nghề th́ cũng là nó và về sau kết thúc th́ cũng chính là nó. Những nguyên tắc nầy phải luôn luôn nằm trong tư tuởng của bạn. Hy vọng các bạn sẽ trở thành Predators chứ không phải là những con Baits trong market.

  3. #73
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    DIRECTIONAL MOVEMENT INDICATOR

    Cái mục đích tiên khởi của các traders trade theo trend là làm sao vào lệnh theo đúng chiều hướng thật sự của trend. Chỉ đọc theo chiều hướng của giá cả th́ thường rất khó khăn và thường bị hiểu lầm v́ giá thường swing theo cả hai chiều và tính chất lại thay đổi tùy theo chu kỳ dao động cao hay thấp.
    The DMI (directional movement index) là một dụng cụ rất tốt có thể giúp ta định hướng cũng như sức mạnh của một trend và nhờ vậy biết được khi nào th́ nên buy hay sell. DMI có thể dùng cho mọi time frame và cho mọi thứ như stocks, currencies, futures và commodities.
    DMI gồm có 3 đường :
    • +Positive Directional Movement line (+DM ) .

    • +Negative Directional Movement line ( -DM ).

    • +Average Directional Movement line ( ADX ).

    Directional movement chính là cái phần của price bar lọt ra ngoài đối với price bar’s range của ngày hôm trước. Ví dụ ở daily chart, cái phần của price hôm nay vượt khỏi yesterday's high th́ gọi là positive directional movement (+DM), trong khi cái phần của price hôm nay vượt khỏi yesterday's low th́ gọi là negative directional movement (-DM).
    ÁP DỤNG :
    DMI MOMENTUM
    Cái đặc điểm sáng giá nhứt của DMI là khả năng cho ta thấy được lực buy và sell cùng một lúc. Từ đó ta có thể suy ra lực nào đang mạnh hơn trước khi quyết định vào lệnh. Sức mạnh của bulls hay bears được thể hiện qua +DMI peak và -DMI peaks. Khi buyers mạnh hơn sellers, th́ +DMI peaks sẽ ở trên 25 và -DMI peaks sẽ ở dưới 25, nghĩa là đang strong uptrend. Ngược lại là strong downtrend
    DMI CONFIRMATION
    DMI lines pivot ( change direction ), thường thường phù hợp với price pivot. Khi price tới một pivot high, th́ +DMI cũng sẽ tới một pivot high. Khi price đến một pivot low, th́ -DMI sẽ tạo một pivot high (remember -DMI moves counter-directional to price).
    DMI CONTRACTIONS & EXANSIONS
    DMI lines c̣n có một hửu dụng nữa là có thể cho ḿnh biết t́nh trạng dao động của price nữa xuyên qua độ divergence và convergence giữa +DMI và -DMI .
    TÓM TẮT :
    Khi xử dụng DMI nên chú ư đến :
    • 1-The DMI crossovers (bullish or bearish).

    • 2-Mức cực đại của +DMI và -DMI để dự trù Overbought and Oversold.

    • 3-Vị trí của +DMI và -DMI đối với nhau ( cái nào trên hay dưới ).

    • 4-Divergence , convergence hay flat .

    ADX :
    Công dụng chính của ADX là giúp xác định market có đang trending hay là sideway. Khi ADX xuống dưới 25 th́ là market sideway hay consolidation, nhờ vậy mà traders biết thay đổi chiến thuật cũng như các công cụ .
    ADX Value :
    • 1- 0-25 : Sideway hay trend rất yếu (Absent or Weak Trend).

    • 2-25-50 : Trend mạnh (Strong Trend).

    • 3-50-75 : Trend rất mạnh ( Very strong Trend).

    • 4-75-100 : Trend cực mạnh (Extremely strong Trend).


  4. #74
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    GOLD UPDATE

    Vàng hôm nay lại phá vở thêm mức support thứ 3 và vẩn c̣n trong t́nh trạng rất là bearish ở daily chart. Nên short trong những lúc reaction move hơn là go long.


  5. #75
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    ICHIMOKU

    Mục đích sâu xa của Ichimoku là thể hiện cho ta biết trạng thái cân bằng (equilibrum) và bất cân bằng (disequilibrum) của market, để rồi dựa theo định luật về sự co dản (khuynh hướng trở về The Mean) của volatility mà áp dụng trong trading.
    1-Setting :
    Người Nhật đă chọn standard setting cho Ichimoku là : 9,26,52. Lư do là đối với người Nhật 9 ngày là 1 tuần rưởi làm việc; 26 ngày là 1 tháng và 52 ngày là 2 tháng làm việc v́ họ làm việc luôn ngày thứ Bảy không như các nước tây phương chỉ làm việc 5ngày/week. V́ vậy mà đă có nhiều môn phái sửa setting lại là 7,22,44 cho phù hợp với ngày làm việc của phương tây. Nhưng theo Goichi Hosoda, sau nhiều backtesting và research th́ thấy rằng standard setting là lư tưởng nhứt để có những kết quả như ư muốn với Ichimoku. Và theo kinh nghiệm cá nhân tui th́ tui cũng thấy như vậy, thay đổi setting sẽ làm cho system out of balance và cho những signals không có giá trị.
    2-Thành phần:
    Ichimoku gồm có 5 thành phần.
    • a-TENKAN SEN :

    The tenkan sen is calculated in the following manner:
    ("turning line")
    (HIGHEST HIGH + LOWEST LOW)/2 for the past 9 periods
    • b-KIJUN SEN :

    The kijun sen is calculated in the following manner:
    ("standard line")
    (HIGHEST HIGH + LOWEST LOW)/2 for the past 26 periods
    Đây chỉ là 2 SMA9 và SMA26 mà thôi nhưng v́ chủ trương thể hiện sự cân bằng và bất cân bằng nên họ đă dùng trung b́nh cọng của highest và lowest thay v́ closing prices.
    • c-CHIKOU SPAN :

    The chikou span is calculated in the following manner:
    ("lagging line")
    CURRENT CLOSING PRICE time-shifted backwards (into the past) 26 periods. Chikou span giúp ta mau lẹ có thể đối chiếu price hiện tại so với price 26 ngày trước. Nếu Chikou ở trên prices th́ có nghĩa là price hiện tại cao hơn price 26 ngày trước như vậy là có xu hướng Bullish và ngược lại là Bearish.
    • d-SENKOU SPAN A :

    The senkou span A is calculated in the following manner:
    ("1st leading line")
    (TENKAN SEN + KIJUN SEN)/2 time-shifted forwards (into the future) 26.
    • e-SENKOU SPAN B :

    The senkou span B is calculated in the following manner:
    ("2nd leading line")
    (HIGHEST HIGH + LOWEST LOW)/2 for the past 52 periods time-shifted forwards (into the future) 26 periods
    Senkou span A và B họp lại tạo thành Kumo (Cloud) trong đó SS A là fast line và SS B là slow line. Khác với traditional support & resistance là những levels, Kumo tạo thành 1 vùng S & R mà trong ḷng là vùng "no man land", equilibrum và trendless.


  6. #76
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    CÁCH XỬ DỤNG ICHIMOKU

    Trước hết nên nhớ rằng Ichimoku là dùng để giao dịch theo trend (trend trading) ,không phải dùng khi market sideway hay range bound. Một điều đặc biệt nữa là IKH có thể dùng một cách độc lập để phát tín hiệu buy or sell mà không cần sự hổ trợ của những indicators khác. Ngoài ra cũng phải nhớ rằng 5 thành phần của IKH đều liên hệ với nhau một cách chặt chẻ . V́ vậy khi một tín hiệu phát ra do một thành phần nào th́ cũng phải coi những thành phần c̣n lại nó như thế nào để mà lượng định độ tin cậy (reliable) của tín hiệu.
    Ví dụ: Khi Tenkan Line crossing Kijun Line từ dưới hay từ trên th́ ta phải coi.
    • •1-Crossover xảy ra tại đâu? Trên hay dưới đám mây (kumo cloud).

    • 2-Vào thời điểm đó prices ở đâu? Trên hay dưới đám mây.

    • •3- Rồi th́ đường Chikou Span vào thời điểm đó như thế nào? Trên, dưới hay trong đám mây. Và đối với prices th́ như thế nào, nằm trên hay dưới.

    BUY SIGNALS :
    1-Strong Buy Signals :
    Một buy signal muốn được coi là đáng tin cậy cao th́ phải có những điều kiện sau đây :
    • •a-Tenkan Line vượt Kijun Line từ dưới lên trên.

    • b-Prices ở trên đám mây.

    • •c-Chikou Span ở trên đám mây.

    • d-Crossover xảy ra ở trên đám mây.

    2-Medium Buy Signals :
    Trường hợp nầy th́ cũng có thể trade được và độ tin cậy tùy vào độ dày hay mỏng của đám mây (thick or thin Kumo).
    • •a-Tenkan Line vượt Kijun Line từ dưới lên trên.

    • b-Prices ở trên đám mây.

    • c-Chikou Span ở trên đám mây.

    • •d-Crossover xảy ra trong ḷng của đám mây.

    Đó là điều kiện Go Long với IKH ngoài ra th́ forget. Nếu vẩn muốn trade th́ nên dùng những indicators khác.


    SHORT SIGNALS :
    1-Strong Short Signals :
    Một short signal muốn được coi là đáng tin cậy cao th́ phải có những điều kiện sau đây :
    • a) Tenkan line vượt Kijun line từ trên xuống dưới.

    • •b) Prices ở dưới đám mây.

    • •c) Chikou span ở dưới đám mây.

    • •d) Crossover xảy ra ở dưới đám mây.

    2-Medium Short Signals :
    Trường hợp nầy th́ cũng có thể trade được và độ tin cậy tùy vào độ dày hay mỏng của đám mây (thick or thin Kumo).
    • a) Tenkan line vượt Kijun line từ trên xuống dưới.

    • • b) Prices ở dưới đám mây.

    • •c) Chikou span ở dưới đám mây.

    • •d) Crossover xảy ra ở trong ḷng của đám mây.



  7. #77
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    ICHIMOKU TRƯU TƯỢNG (SUBJECTIVE)

    Khi nói về những vấn đề như Wave, Price target, Timespan Principles của Ichimoku th́ ta nên hiểu rằng đây chỉ là một vấn đề rất trừu tượng. Cũng giống như Fibpnacci, những lảnh vực nầy chỉ được chứng minh qua sự quan sát và thực nghiệm chứ không có được một sự tính toán cụ thể nào cả.
    1-Wave principle:
    Wave counting với Ichimoku là đánh số liên tục các waves kể từ điểm thấp nhứt đi lên của 1 trend. Khi gặp một double top hay bottom th́ đánh dấu bằng một số kép. Trong cái dăy waves nầy th́ lấy căn bản trên 2 đơn vị là V (inverted V) và N patterns.


    2-Price target:
    Price target theo kiểu Ichi. th́ quá khó hiểu và mơ hồ. V́ vậy phần lớn người ta quay về với cách tính của Tây phương.
    • a-METHOD I (MEASURING BY POINTS) :

    Advance from 10 to 20 is 10 points. Price Target of second advance is:
    { 16.18 + 10 = 26.18 } .
    • b-METHOD II (USING PERCENTAGE) :

    Advance from 10 to 20 would be +50%. So Price Target of second advance is :
    {16.18 x 50% = 8.09 and finally 16.18 + 8.09 = 24.27 } .
    Cùng nguyên tắc với downtrend và nên nhớ rằng đây chỉ là estimated target mà thôi và target nhỏ hơn bao giờ cũng dể đạt tới hơn là cái lớn.

    3-Timespan principle:
    Cái điểm chính để hiểu được Ichimoku timespan là cái ư tưởng về con số đặt biệt như 9. Đây không phải là một magic number ǵ cả mà chỉ là đă nhận thấy chúng rất có ư nghĩa qua rất nhiều thực nghiệm của người Nhật. Nếu ta biết những con số trong Fibonacci thế nào th́ đây cũng như vậy. Ichimoku TP được tính ra từ 3 con số chính : 9,17 và 26 . Số 9 va 26 là đơn vị dùng cho 2 MAs trong ICHI nên được coi là hửu ích nhứt.
    • +9 gọi là đơn vị căn bản (basic unit) và là timespan cho 1 wave.

    • +17 =(9+9-1)# 2 units. Đây là timespan của 1 completed V- pattern.

    • +26=(9+9+9-1)# 3 units . Đây là timespan của 1 completed N-pattern.

    Sở dĩ bạn thấy trừ đi một đơn vị là tránh đếm lặp lại 2 lần cây candlestick tại các đỉnh và đáy.



    Ichimoku Timespan là dùng để dự đoán c̣n bao nhiêu ngày nữa (how many days ahead) th́ market sẽ tới đỉnh hay đáy. Cách tính của Ichimoku th́ không có ǵ khó khăn cả. Từ điểm khởi đầu cứ tính từ N-pattern một theo cái định luật của Ichi. vừa nói ở trên. Example :


    Good Trading.

  8. #78
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    LÀM SAO T̀M FOREX S & R

    Một trong những vấn đề mà traders, nhất là newbies thuờng hay thắc mắc là làm sao để nhận định Support và Resistance. Tuy rằng S&R có rất nhiều cách tính nhung tui sẽ nói ra đây những cái dể thấy nhứt nhung lại rất quan trọng cho forex traders.
    1) Pivot Point :
    Pivot point là một trong những S&R đáng tin cậy nhứt cho forex traders. Bởi v́ đây là một dụng cụ (tool) mà những pro traders hay dùng nhiều nhứt. Và bạn sẽ thấy rằng prices thuờng thuờng rất tôn trọng những mức pivot nầy. Thuờng th́ ta không cần phaỉ biết công thức để tính v́ đa có sẳn những websites làm cho ta . Bạn chỉ cần điền vào High, Low và Close là họ sẽ tính cho bạn. Nên nhớ rằng pivot point là những mức cần phải nhớ trên chart v́ đó thuờng là những chổ rất tốt để vào (entry) hay thoát ra (exit) cho traders. Đây là 1 website dùng để tính PP: ( http://www.forexeasystems.com/forex-...int-calculator )
    2) Fibonacci Level :
    Thứ hai là những Fibonacci Levels . Đây là những levels đuợc tính ra từ đỉnh (swing high) và đáy (swing low) của một trend. Nhung quan trọng nhứt là các levels nầy : 38.2%; 50% và 61.8%.


    3) Previous Support and Resistance :
    Thuờng th́ nguời ta hay nghỉ một cách đon giản đó là những cái đỉnh (swing high) hoặc đáy (swing low) ở phía truớc là những noi có thể là S hay R . Nhung khi bạn dở ra một cái chart bạn có thể thấy có rất nhiều đỉnh và đáy như vậy . Vậy th́ làm sao để đánh giá cái nào là quan trọng hon cần phải chú ư.Muốn cho một cái đỉnh có giá trị quan trọng th́ nó phải có dạng của một chử V nguợc (inverted V-shaped) và đáy th́ có dạng chử V (V-shaped pattern). Nếu không đuợc nhu vậy th́ những swing highs và lows nầy không đáng tin cậy lắm.


    4) Trend Lines :
    Cuối cùng đó là trendline , đặc biệt là những trendline mà prices đa thử thách (test) nhiều lần trong quá khứ. Càng test nhiều lần th́ trendline càng có nhiều giá trị nhu là Support hay Resistance.


    Đây là 4 cách để t́m S&R . Hy vọng các bạn hảy dùng hằng ngày trong khi trading để có nhiều lợi thế không giống nhu mấy người mù.
    Happy Trading & Good Luck

  9. #79
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    RANGE-BOUND MARKET

    Khi mà market is trending th́ gần như là mọi người trong chúng ta rất thỏa mái và có lợi nhuận. Nhưng mà khi trend bắt đầu chấm dứt và đi vào giai đoạn sideway th́ những rắc rối lại bắt đầu xảy ra: Những systems, những indicators thuộc vào loại trend-following không c̣n hửu dụng nữa, cho rất nhiều false signals v́ vậy đă đưa đến nhiều sự lổ lă. Nhưng thật là không may v́ 50% thời gian market lại ở vào t́nh trạng sideway hay consolidation chứ không phải lúc nào cũng trending. V́ vậy vấn đề làm sao nhận định market sideway hay trending là một vấn đề sinh tử trong trading. Có rất nhiều cách để nhận định ra t́nh trạng nầy và ở đây tui chỉ đưa ra 2 cách tốt nhứt mà thôi :
    • 1-Dùng MACD: Khi ta thấy các bars của hist. ngắn củn (positive or negative) chỉ loanh quanh trên dưới chổ đường 0-line th́ lúc đó là market sideway.

    • 2-Dùng 5 EMA và 39 EMA: Khi ta thấy cây candlestick đầu tiên (kể cả shadows) đụng cùng một lúc cả 2 đường EMA nầy th́ là market rất có thể sẽ đi vào sideway. Cách nầy c̣n có cái lợi là ta có thể dự đoán được chiều rộng của cái range sắp tới bằng cách kẻ 2 đường ngang từ đỉnh cao nhứt với đáy thấp nhứt và là gần cây candle nhứt.




  10. #80
    Member Pleiku's Avatar
    Join Date
    03-07-2011
    Posts
    1,432

    MỐC THỜI GIAN QUAN TRỌNG

    Forex market là một thị trường 24h thật sự. Bắt đầu từ Sydney rồi di chuyển trên toàn cầu khi ngày làm việc bắt đầu ở mổi trung tâm tài chính. Tuy nhiên traders nên chú ư đặc biệt 3 trung tâm chính đó là : Tokyo, London và New York.
    Tuy rằng forex market mở cửa 24 giờ một ngày, nhưng điều đó không có nghĩa là nó luôn luôn dao động giống nhau suốt cả ngày mà có lúc th́ dao động mạnh và có lúc gần như dứng im. Là trader th́ sẽ kiếm tiền khi market di động v́ vậy nên để ư những thời điểm nào trade tốt nhứt
    TOKYO TRADING SESSION ( Tokyo Open is considered as FIRST OPEN for Trading ).
    7:00 PM - 4:00 AM (EDT)/Average Daily Volume $210 bn
    Hăy lưu ư rằng Trung Quốc cũng là một siêu cường kinh tế, v́ vậy bất cứ khi nào có tin tức đến từ Trung Quốc, nó có xu hướng tạo ra các di chuyển lớn (volatile moves). Đặc biệt là AUD và Yen v́ Australia và Nhật Bản phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của Trung Quốc.
    Most Active Currency Pairs : Thời gian nầy những cặp tiền nầy thường cho nhiều cơ
    hội tốt để trade : (GBP/JPY, GBP/CHF). Ngoài ra những cặp nầy USD/JPY, AUD/USD, NZD/USD cũng cho những cơ hội tốt v́ momentum c̣n truyền lại từ US session của ngày hôm trước.
    Currency pairs to avoid : Trong thời gian nầy nên tránh trade những cặp nầy (EURCHF, EURGBP and EURUSD).
    LONDON TRADING SESSION
    3:00 AM - 12:00 PM (EDT)/Average Daily Volume $580 bn
    Just when Asian market participants are starting to close shop, their European counterparts are just beginning their day.
    Most Active Currency Pairs : GBPCHF, GBPJPY and GBPUSD chiếm phần lớn số lượng trade trong thời gian nầy.
    Useful Tip : JPY based pairs bắt đầu mất hấp dẩn với momentum và volume giảm rất nhanh.
    NEW YORK TRADING SESSION
    8:00 AM - 5:00 PM (EDT)/Average Daily Volume $330 bn
    Hăy lưu ư rằng sẽ có một lưu lượng trading rất là lớn khi mà thị trường Mỹ và châu Âu sẽ được mở cùng một lúc (overlap). Điều này cho phép bạn trade hầu như bất kỳ cặp nào, và cũng là thời điểm tốt nhứt để giải quyết những cặp tiền mà bạn c̣n bị mắc kẹt lại từ trước.
    Ngoài ra, bởi v́ đồng đô la Mỹ đang ở phía bên kia của đa số các giao dịch, mọi người sẽ nên chú ư những tin tức của Mỹ sắp được phát hành. Nếu các báo cáo này có tốt hơn hay tồi tệ hơn dự kiến, th́ sẽ làm cho thị trường dao động một cách cực kỳ lớn khi đồng đô la nhảy lên nhảy xuống (jumping up and down).
    Most Active Currency Pairs : USDCHF, GBPUSD, USDCAD and EURUSD,
    Useful Tip : Hai cặp tiền nên tránh trong thời gian nầy là EURGBP and EURCHF .
    OVERLAPPING TRADING SESSIONS :
    Active forex traders thường thấy rằng trong một ngày giao dịch có những lúc market rất dao động với một số lượng giao dịch khá lớn. Đó là thời gian mà 2 thị trường lớn có những giờ mở cửa trùng lên nhau (overlap). Thường thường những lúc như vậy th́ số lượng tiền luân chuyển sẽ cao nhất và cái range thay đổi của những cặp tiền, tính theo pip, cũng sẽ lớn nhứt. Tuy nhiên hiện tượng nầy chỉ xảy ra ở một số những cặp tiền chứ không phải tất cả ,đặc biệt là những cặp tiền thuộc về hai thị trường đang chồng lên nhau. Bởi v́ high volume, liquidity và trading rang cho nên những lúc như vậy rất là lợi thế cho những người đầu tư rất ngắn hạn như scalpers hay day traders.
    The European-North American Overlap: 8:00 AM to 11:00 AM
    Đây là thời gian overlap quan trọng nhứt. Trong thời gian nầy những đồng tiền giao dịch cao nhứt là đồng Euro, đồng bản Anh (Pound Sterling) và đồng Swiss Franc . Nếu trong thời gian nầy mà bạn trade những cặp tiền như EURUSD, GBPUSD hay USDCHF th́ rất có lợi v́ chúng rất active. The Asian European Overlap: 12:00 Midnight to 3:00 AM
    Sydney đóng cửa lúc 1:00 PM, trong khi Tokyo, Hồng Kông và Singapore ở lại mở cửa chồng lên với Frankfurt và London lần lược vào lúc 2:00 PM và 3:00 PM . Khoảng thời gian này th́ đồng Yen và những cặp tiền giữa Âu Châu và Yen là active nhứt. Khoảng thời gian này có thể thấy giao dịch đặc biệt hoạt động trong các cặp tiền USD / JPY, EUR / JPY, GBP / JPY và CHF / JPY.
    The Australian Asian Overlap: 9:00 PM to 12:00 Midnight
    Đây là thời kỳ trong đó New Zealand và các thị trường Úc chồng lên nhau với các thị trường châu Á của Tokyo, Singapore và Hồng Kông. Khoảng thời gian này số lượng giao dịch sẽ rất lớn đối với các đồng tiền Úc và New Zealand . Đặc biệt là các cặp tiền như AUD / USD, AUD / JPY, EUR / AUD, NZD / USD, AUD / NZD và NZD / JPY.

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Similar Threads

  1. Replies: 3204
    Last Post: 27-12-2012, 03:20 PM
  2. Replies: 44
    Last Post: 23-01-2012, 12:17 PM
  3. Replies: 0
    Last Post: 30-12-2011, 04:40 AM
  4. Replies: 3
    Last Post: 30-09-2011, 12:39 AM
  5. Replies: 0
    Last Post: 10-12-2010, 01:28 PM

Bookmarks

Posting Permissions

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •