Page 1 of 6 12345 ... LastLast
Results 1 to 10 of 51

Thread: KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HP 1992: Cái Bẩy Đảng CS Gỉương Ra cho Trí Thức Việt Nam? Hải Ngoại Hổ Trợ Quốc Nội? Tôn Giáo ?

  1. #1
    Member
    Join Date
    20-04-2011
    Posts
    5,771

    KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HP 1992: Cái Bẩy Đảng CS Gỉương Ra cho Trí Thức Việt Nam? Hải Ngoại Hổ Trợ Quốc Nội? Tôn Giáo ?

    Cái Bẩy Đảng CS Gỉương Ra cho Trí Thức Việt Nam?
    KIẾN NGHỊ VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992



    Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc góp ư kiến vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 (dưới đây gọi tắt là Dự thảo), chúng tôi, những người Việt Nam kư tên dưới đây, xin tŕnh bày với Quốc hội và Uỷ ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 một số kiến nghị, đồng thời mong mỏi toàn thể đồng bào trong và ngoài nước thẳng thắn nói lên ư kiến để nhân dân ta có một Hiến pháp bảo đảm sự toàn vẹn lănh thổ và sự phát triển bền vững của đất nước, mang lại tự do hạnh phúc cho các thế hệ hiện tại và tương lai.

    Hiến pháp của một quốc gia do dân làm chủ bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân và được h́nh thành từ sự thỏa thuận giữa các thành phần đa dạng trong xă hội. Dự thảo chưa thấu suốt bản chất của một hiến pháp dân chủ, chưa thể hiện sự tin cậy, tín nhiệm của nhân dân với chính quyền theo tinh thần thỏa thuận kiến tạo một môi trường có sự kiểm soát bên trong và bên ngoài đối với quyền lực. Kiểm soát bên trong giữa các nhánh quyền lực nhà nước bằng các cơ chế đối trọng kiềm chế lẫn nhau, các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp không thể vượt quá giới hạn được ấn định. Kiểm soát từ bên ngoài đối với công quyền được thực hiện bởi nhân dân với vai trò quan trọng của xă hội dân sự mà tiền đề là các quyền tự do về ngôn luận, báo chí, lập hội, hội họp, biểu t́nh,...

    Hiến pháp phải mang tính chính đáng được đo bằng nhiều tiêu chí. Thứ nhất, hiến pháp phải có mục tiêu bảo vệ độc lập chủ quyền, kiến tạo tự do, dân chủ, công bằng, hạnh phúc; đồng thời đoàn kết toàn dân, loại bỏ mọi sự chia rẽ hay áp bức, hướng đến sự phát triển bền vững của dân tộc. Thứ hai, hiến pháp phải thể hiện ư chí chung của nhân dân, thể hiện sự đồng thuận của nhân dân để lập ra các cơ quan nhà nước. Thứ ba, hiến pháp phải được xây dựng theo các nguyên tắc pháp luật phổ biến của thế giới văn minh, phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đă tham gia.

    Theo tinh thần đó, trước mắt chúng tôi kiến nghị 7 điểm như sau.

    Kiến nghị thứ nhất về Lời nói đầu và về Chương I

    Lời nói đầu của Dự thảo không làm rơ mục tiêu của hiến pháp và chủ thể quy định hiến pháp. Hiến pháp cần xác định mục tiêu trước hết là để bảo đảm sự an toàn, tự do và hạnh phúc của mọi người dân. Một bản hiến pháp tốt phải hạn chế sự lạm quyền của những người cầm quyền, tạo dựng khuôn khổ cho các sinh hoạt chính trị, kinh tế và văn hoá diễn ra một cách an b́nh và hiệu quả. Hiến pháp cũng phải hướng đến hạnh phúc của các thế hệ tương lai.

    Quyền lập hiến (xây dựng, ban hành hay sửa đổi hiến pháp) là quyền sinh ra các quyền khác (lập pháp, hành pháp và tư pháp) phải thuộc về toàn dân, chứ không thể thuộc về bất kỳ một tổ chức hay cơ quan nào, kể cả Quốc hội. Lời nói đầu cần xác định rơ chủ thể quyết định, ban hành hiến pháp là nhân dân.

    Lời nói đầu không phải là chỗ để tuyên dương công trạng của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.

    Lời nói đầu của Dự thảo không đáp ứng được các yêu cầu trên nên chúng tôi đề nghị bỏ và thay bằng:

    “Kế tiếp nền văn hiến và truyền thống bất khuất của các thế hệ tiền nhân đă dựng xây và bảo vệ đất nước, đă đấu tranh v́ độc lập, tự do và hạnh phúc của nhân dân,

    v́ một xă hội dân chủ, công bằng và pháp quyền, v́ tự do và hạnh phúc của các thế hệ hiện tại và tương lai,

    chúng tôi, nhân dân Việt Nam, quyết định xây dựng và ban hành bản Hiến pháp này.”

    Trong Chương I, cần nhấn mạnh nguyên tắc chủ quyền nhân dân đ̣i hỏi phải tôn trọng ư của dân tộc. Nếu hiến pháp thực sự do nhân dân quyết định thì việc định trước vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội thuộc về một tổ chức chính trị hay một tầng lớp là trái với quyền làm chủ của nhân dân, quyền con người, quyền công dân và ngược với bản chất của một nhà nước pháp quyền.

    Chủ thể nào lãnh đạo xã hội sẽ do nhân dân bầu chọn ra trong các cuộc bầu cử tự do, dân chủ, định kỳ. Một chính đảng thực sự có chính nghĩa, phục vụ lợi ích của nhân dân sẽ không lo bị thất bại trong các cuộc bầu cử như vậy. Hiến pháp của Liên Xô năm 1977 quy định ở Điều 6 vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với nhà nước và xã hội đã không tránh được sự sụp đổ của chế độ Xô-viết khi không còn lòng tin của dân.

    Việc đảng cầm quyền chấp nhận cạnh tranh chính trị là phù hợp với xu thế lịch sử, là điều kiện cho sự phát triển của đất nước, đáp ứng đ̣i hỏi của nhân dân, kể cả các đảng viên trung thực của Đảng Cộng sản Việt Nam trước bối cảnh hiện nay của đất nước.

    Ý kiến nêu trên được tiếp thu sẽ tạo cơ hội cho Đảng Cộng sản Việt Nam lấy lại niềm tin đă từng có trong dân để thực sự trở thành lực lượng lănh đạo chính trị được xă hội chấp nhận.

    Kiến nghị thứ hai về quyền con người

    Một mục đích của việc thành lập Nhà nước là để bảo vệ các quyền đương nhiên của con người.

    Dự thảo đă điều chỉnh thứ tự để đề cao các quyền này so với Hiến pháp hiện hành, nhưng lại có nhiều điểm chưa phù hợp với các quy định và chuẩn mực quốc tế về quyền con người; như các quy định trong Dự thảo về giới hạn quyền (Điều 15), “không lợi dụng quyền con người, quyền công dân” (Điều 16), “quyền không tách rời nghĩa vụ” (Điều 20). Dự thảo c̣n quy định quá nhiều nghĩa vụ một cách tùy tiện (Điều 41, Điều 42, Điều 49,…). Việc nhấn mạnh trong Dự thảo các lư do về quốc pḥng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xă hội, ổn định chính trị, việc đưa cụm từ “theo quy định của pháp luật”, ... nhằm hạn chế những quyền đó sẽ mở đường cho việc nhân danh hiến pháp để vi phạm quyền con người, đàn áp các công dân thực thi quyền tự do như đă diễn ra trong thực tế những năm qua ở nước ta.

    Chúng tôi yêu cầu sửa Dự thảo theo đúng tinh thần của Tuyên ngôn về Quyền Con người năm 1948 và các công ước quốc tế mà Việt Nam đă tham gia.

    Nếu các quyền này được ghi trong Hiến pháp mà không được thực thi nghiêm túc như hiện nay, th́ việc quy định các quyền ấy cũng trở nên vô nghĩa. V́ vậy chúng tôi yêu cầu Hiến pháp quy định thành lập một Ủy ban Quốc gia về Quyền Con người hoạt động độc lập.

    Kiến nghị thứ ba về sở hữu đất đai

    Chế độ sở hữu tư nhân về đất đai đă tồn tại từ lâu trên đất nước ta. Quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân kể từ Hiến pháp Việt Nam 1980 là sự sao chép Hiến pháp Liên Xô, một điều hoàn toàn xa lạ với nhân dân Việt Nam và đă gây ra rất nhiều bất ổn xă hội. Điều 57 Dự thảo tiếp tục khẳng định đất đai “thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu” là duy tŕ quy định sai trái, bỏ qua những vấn đề ngày càng trầm trọng do quy định này gây ra mà hàng triệu khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trong những năm qua chỉ là phần nổi của tảng băng ch́m hết sức nguy hiểm.

    Không thừa nhận sở hữu tư nhân, tập thể, cộng đồng về đất đai cùng tồn tại với sở hữu nhà nước là tước đoạt một quyền tài sản quan trọng bậc nhất của người dân. Đánh đồng sở hữu nhà nước với sở hữu toàn dân về đất đai là tạo điều kiện cho quan chức các cấp chính quyền tham nhũng, lộng quyền, bắt tay với nhiều tư nhân, doanh nghiệp cùng trục lợi, gây thiệt hại cho nhân dân, đặc biệt là nông dân.

    Dự thảo c̣n “hợp hiến hóa” việc thu hồi đất, trong đó lại mở rộng phạm vi áp dụng cho các dự án phát triển kinh tế - xă hội; đây là một sự thụt lùi so với Hiến pháp 1992 và có thể gây bùng nổ bất ổn xă hội.

    V́ thế chúng tôi kiến nghị sửa đổi Điều 57 của Dự thảo, trở lại như Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959. Có thể quy định như sau: “Sở hữu tư nhân, tập thể, cộng đồng và nhà nước về đất đai được tôn trọng. Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và thống nhất quản lư đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản và các tài nguyên, nguồn lợi khác ở vùng biển, thềm lục địa, vùng trời và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư.”

    Thay thế quy định thu hồi đất bằng trưng mua đất và không áp dụng cho các dự án phát triển kinh tế-xă hội như nêu trong Điều 58 của Dự thảo.

    Kiến nghị thứ tư về tổ chức Nhà nước

    Tổ chức bộ máy Nhà nước phải phân biệt rạch ṛi các nhánh lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như các cơ quan hiến định khác. Tất cả các cơ quan nhà nước phải tuân thủ Hiến pháp và luật. Các nhánh quyền lực ràng buộc, chế ước lẫn nhau nhưng không thể bị chi phối bởi bất kỳ một tổ chức hay cá nhân duy nhất nào, nghiêm cấm mọi sự độc quyền quyền lực. Đặc biệt, hệ thống tư pháp phải được bảo đảm trên thực tế quyền xét xử độc lập, chỉ dựa vào Hiến pháp và luật. Ṭa án Hiến pháp phải được thành lập, có chức năng phán quyết, chứ không phải là tư vấn, kiến nghị như chức năng của Hội đồng Hiến pháp được quy định trong Dự thảo.

    Kiến nghị thứ năm về lực lượng vũ trang

    Hiến pháp đặt lợi ích của toàn dân lên trên lợi ích của bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào. Mọi hoạt động của các lực lượng vũ trang chỉ để bảo vệ sự toàn vẹn của lănh thổ quốc gia và phục vụ nhân dân. Lực lượng vũ trang phải trung thành với Tổ quốc và nhân dân chứ không phải trung thành với bất kỳ tổ chức nào, như quy định tại Điều 70 của Dự thảo. Chúng tôi yêu cầu bỏ quy định lực lượng vũ trang phải trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam.

    Kiến nghị thứ sáu về trưng cầu dân ư đối với Hiến pháp

    Quyền lập hiến là quyền của toàn dân, phải phân biệt với quyền lập pháp của Quốc hội. V́ vậy phải có trưng cầu dân ư để phúc quyết Hiến pháp. Chúng tôi đề xuất quy định trong Hiến pháp: “Bảo đảm quyền phúc quyết của nhân dân đối với Hiến pháp, thông qua trưng cầu dân ư được tổ chức thật sự minh bạch và dân chủ với sự giám sát của người dân và báo giới.”

    Kiến nghị thứ bảy về thời hạn góp ư kiến sửa đổi Hiến pháp

    Việc lấy ư kiến đóng góp của toàn dân về sửa đổi Hiến pháp là một việc hệ trọng đến vận mệnh quốc gia, phải được tiến hành một cách nghiêm chỉnh, không thể tắc trách, lấy lệ. V́ vậy, thời hạn lấy ư kiến của nhân dân chỉ trong ṿng ba tháng là quá ngắn, dễ dẫn đến t́nh trạng làm một cách h́nh thức cho qua chuyện. V́ vậy chúng tôi kiến nghị gia hạn thời gian lấy ư kiến của nhân dân đến hết năm 2013, đồng thời khuyến khích đề xuất các dự thảo khác để Quốc hội, Ủy ban Dự thảo sửa đổi Hiến pháp cùng toàn thể đồng bào tham khảo, so sánh, thảo luận nhằm xây dựng một bản hiến pháp phù hợp nhất cho quốc gia. (*)

    Sửa Hiến pháp theo tinh thần của các kiến nghị nêu trên sẽ phát huy dân chủ và hoà hợp dân tộc – những đ̣i hỏi hết sức bức xúc của nhân dân trong giai đoạn trước mắt, cũng như cho sự phát triển bền vững lâu dài của đất nước.

    Chúng tôi tha thiết mong mỏi đồng bào trong và ngoài nước hưởng ứng bản Kiến nghị này bằng cách đăng kư tham gia kư tên theo địa chỉ thư điện tử: kiennghisuadoihienph ap2013@gmail.com

    Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 2013

    Chú thích: (*) Theo tinh thần đó, một số chuyên gia luật ở trong nước đă soạn một dự thảo hiến pháp được gửi kèm Kiến nghị này như một tài liệu để tham khảo và thảo luận
    Last edited by alamit; 31-01-2013 at 11:16 PM.

  2. #2
    Member
    Join Date
    20-04-2011
    Posts
    5,771
    Tài liệu để tham khảo, thảo luận:

    DỰ THẢO HIẾN PHÁP 2013

    LỜI NÓI ĐẦU

    Kế tiếp nền văn hiến và truyền thống bất khuất của các thế hệ tiền nhân đă dựng xây và bảo vệ đất nước, đă đấu tranh v́ tự do và độc lập của dân tộc,

    v́ một xă hội công bằng, dân chủ và tôn trọng pháp quyền, v́ mục tiêu hạnh phúc và tự do của các thế hệ hiện tại và tương lai,

    chúng tôi, nhân dân Việt Nam, thông qua các đại diện của ḿnh, xây dựng bản Hiến pháp này.

    CHƯƠNG I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Chủ quyền quốc gia

    Việt Nam là một nước dân chủ cộng ḥa, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lănh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

    Điều 2. Chủ quyền nhân dân

    Chủ quyền Việt Nam thuộc về nhân dân và tất cả các quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân. Quyền lập hiến là một quyền không thể bị tước đoạt của nhân dân.

    Điều 3. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam

    1. Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.

    2. Các dân tộc b́nh đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển. Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.

    3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ ǵn bản sắc dân tộc, có quyền phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của ḿnh.

    4. Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, hội nhập vào sự phát triển chung của đất nước.

    Điều 4. Công dân

    1. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam được luật quy định.

    2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khỏi lănh thổ Việt Nam, giao nộp cho nhà nước khác.

    3. Nhà nước bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.

    4. Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam.

    5. Người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác hoặc chưa có quốc tịch nước nào có quyền có quốc tịch Việt Nam.

    6. Địa vị của người nước ngoài được đảm bảo theo quy định của luật pháp quốc tế và điều ước quốc tế.

    Điều 5. Các điều ước quốc tế

    1. Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa thừa nhận, kế thừa và tôn trọng các điều ước quốc tế đă được các chính quyền Việt Nam trước đây kư kết và ban hành không trái với các hiến pháp tương ứng và các quy tắc chung được luật pháp quốc tế công nhận vào thời điểm đó.

    2. Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa không thừa nhận bất cứ điều ước, thỏa thuận hay tuyên bố nào mà các chính quyền Việt Nam trước đây đă kư kết hoặc đưa ra một cách bí mật, không đúng thẩm quyền hoặc không đúng theo các thủ tục pháp luật vào thời điểm đó.

    3. Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa không thừa nhận bất cứ điều ước, thỏa thuận hay tuyên bố do bất cứ đảng phái chính trị, tổ chức phi nhà nước hay cá nhân nào đă kư kết hoặc đưa ra, một cách bí mật hay công khai, liên quan đến chủ quyền hay lănh thổ Việt Nam.

    Điều 6. Tôn trọng ḥa b́nh, bảo vệ Tổ quốc và nhân dân

    1. Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa nỗ lực duy tŕ ḥa b́nh quốc tế và từ bỏ chiến tranh xâm lược.

    2. Bảo vệ toàn vẹn lănh thổ và giữ ǵn an ninh quốc gia là nghĩa vụ thiêng liêng của toàn thể nhân dân Việt Nam.

    3. Các lực lượng vũ trang được trao sứ mệnh thiêng liêng bảo vệ toàn vẹn lănh thổ và an ninh quốc gia.

    4. Các lực lượng vũ trang phải duy tŕ tính trung lập về chính trị, đặt lợi ích của nhân dân lên trước bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.

    Điều 7. Tính chất dân sự của lực lượng cảnh sát

    Lực lượng cảnh sát có sứ mệnh thực thi luật pháp và giữ ǵn trật tự. Cảnh sát thuộc lĩnh vực dân sự, không thuộc về các lực lượng vũ trang.

    Điều 8. Trách nhiệm của công chức

    1. Công chức là công bộc của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

    2. Địa vị và tính trung lập chính trị của công chức được đảm bảo theo quy định của pháp luật.

    Điều 9. Đảng phái chính trị

    1. Các đảng phái chính trị được tự do thành lập và hoạt động theo các nguyên tắc dân chủ. Quyền đối lập chính trị được tôn trọng.

    2. Pháp luật bảo đảm sự b́nh đẳng giữa các đảng phái chính trị.

    Điều 10. Nền kinh tế quốc dân

    1. Nền kinh tế của Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa dựa trên sự tôn trọng tự do và sáng kiến của các doanh nghiệp và cá nhân trong đời sống kinh tế.

    2. Nhà nước có thể quy định và điều phối các hoạt động kinh tế nhằm duy tŕ sự tăng trưởng cân bằng, bền vững và ổn định, nhằm phân phối thu nhập, ngăn chặn sự thống lĩnh thị trường và lạm quyền kinh tế.

    3. Nhà nước có nghĩa vụ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế để có nền kinh tế quốc gia cân đối. Nhà nước thúc đẩy kinh tế bằng việc phát triển khoa học, công nghệ, thông tin, nguồn nhân lực và khuyến khích sáng tạo.

    Điều 11. Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, quốc khánh và thủ đô

    1. Quốc kỳ nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa h́nh chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.

    2. Quốc huy nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa h́nh tṛn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và ḍng chữ: Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa.

    3. Quốc ca nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.

    4. Ngày Quốc khánh là Ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.

    5. Thủ đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa là Hà Nội.

    CHƯƠNG II. QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN

    Điều 12. Nguyên tắc tôn trọng các quyền con người

    1. Ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa, các quyền con người, được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế (1948) và các điều ước quốc tế về quyền con người khác mà Việt Nam là thành viên, được tôn trọng và bảo vệ.

    2. Các cơ quan nhà nước, công chức và viên chức có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người trong các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, xă hội và văn hóa.

    Điều 13. Quyền b́nh đẳng

    1. Mọi người đều được hưởng tất cả các quyền và tự do mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào dựa vào giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm, nguồn gốc dân tộc hoặc xă hội, tài sản, thành phần xuất thân hay các yếu tố khác.

    2. Các nhóm thiểu số được ưu tiên bảo vệ.

    Điều 14. Quyền sống, tự do và an toàn cá nhân

    Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân. Quyền sống trong một môi trường trong lành của mọi người phải được tôn trọng và bảo vệ.

    Điều 15. Tự do không bị làm nô lệ

    Không ai bị bắt làm nô lệ hoặc bị cưỡng bức làm việc như nô lệ. Mọi h́nh thức nô lệ và buôn bán người đều bị cấm.

    Điều 16. Quyền không bị tra tấn và các quyền trong lĩnh vực tư pháp h́nh sự

    1. Không ai bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm.

    2. Không ai bị bắt, giữ hay giam giữ một cách tuỳ tiện. Trong ṿng 24 giờ kể từ khi bị bắt, người bị bắt phải được đưa ra trước một ṭa án để xem xét phê chuẩn hoặc hủy bỏ việc bắt giữ.

    3. Mọi người, nếu bị cáo buộc về h́nh sự, đều có quyền được coi là vô tội cho đến khi được chứng minh là phạm tội theo pháp luật, tại một phiên toà xét xử công khai, nơi người đó được bảo đảm những điều kiện cần thiết để bào chữa cho ḿnh.

    4. Không ai bị cáo buộc là phạm tội v́ bất cứ hành vi nào không cấu thành một tội phạm h́nh sự theo pháp luật quốc gia hay pháp luật quốc tế vào thời điểm thực hiện hành vi đó. Cũng không ai bị tuyên phạt nặng hơn mức h́nh phạt được quy định vào thời điểm hành vi phạm tội được thực hiện.

    Điều 17. Quyền được ṭa án bảo vệ và quyền được xét xử công bằng

    1. Mọi người đều có quyền được các toà án có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ đă được hiến pháp hay luật pháp quy định.

    2. Mọi người đều b́nh đẳng về quyền được xét xử công bằng, công khai bởi một toà án độc lập và khách quan để xác định các quyền và nghĩa vụ của họ, cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ.

    Điều 18. Bảo vệ danh dự, uy tín và quyền riêng tư

    1. Danh dự và uy tín cá nhân của mọi người được tôn trọng.

    2. Cuộc sống riêng tư, gia đ́nh, nơi ở và thư tín của mọi người được tôn trọng.

    Điều 19. Quyền tự do đi lại và tự do cư trú

    1. Mọi người đều có quyền tự do đi lại và tự do cư trú trong phạm vi lănh thổ của quốc gia.

    2. Mọi người đều có quyền rời khỏi và quyền trở về Việt Nam.

    Điều 20. Quyền kết hôn

    1. Mọi người khi đủ tuổi đều có quyền kết hôn và xây dựng gia đ́nh mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc tịch, tôn giáo hay giới tính.

    2. Việc kết hôn chỉ được tiến hành với sự đồng ư hoàn toàn và tự nguyện của cặp vợ chồng tương lai.

    Điều 21. Quyền sở hữu

    1. Mọi người đều có quyền sở hữu tài sản tư nhân hoặc sở hữu chung với người khác. Không ai bị tước đoạt tài sản một cách tuỳ tiện.

    2. Đất đai có thể thuộc sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu cộng đồng hoặc sở hữu nhà nước.

    Điều 22. Tư do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo

    Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo.

    Điều 23. Tự do ngôn luận, biểu t́nh, hội họp và lập hội

    1. Mọi người đều có quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ư kiến bằng mọi h́nh thức. Tư nhân có quyền ra báo, xuất bản.

    2. Mọi người đều có quyền tự do biểu t́nh, hội họp một cách ôn hoà.

    3. Mọi người đều có quyền tự do lập hội. Không ai bị ép buộc phải tham gia vào bất cứ tổ chức nào.

    Điều 24. Quyền tham gia chính trị

    Mọi công dân đều có quyền tham gia quản lư đất nước, một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu mà họ tự do lựa chọn trong các cuộc bầu cử.

    Điều 25. Quyền hưởng an sinh xă hội

    Mọi người đều có quyền được hưởng an sinh xă hội.

    Điều 26. Quyền lao động và nghiệp đoàn

    1. Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp.

    2. Mọi người đều có quyền được trả công ngang nhau cho những công việc như nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.

    3. Mọi người lao động đều có quyền được hưởng chế độ thù lao công bằng và hợp lư nhằm bảo đảm sự tồn tại của bản thân và gia đ́nh xứng đáng với nhân phẩm.

    4. Mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập các nghiệp đoàn để bảo vệ các quyền lợi của ḿnh.

    5. Quyền đ́nh công của người lao động được bảo đảm bằng luật.

    Điều 27. Quyền có mức sống thích đáng

    1. Mọi người đều có quyền được hưởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khoẻ và phúc lợi của bản thân và gia đ́nh, cũng như có quyền được bảo hiểm trong trường hợp thất nghiệp, đau ốm, góa bụa, già hoặc thiếu phương tiện sinh sống do những hoàn cảnh khách quan vượt quá khả năng đối phó của họ.

    2. Các bà mẹ và trẻ em có quyền được hưởng sự chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Mọi trẻ em, dù sinh ra trong hay ngoài giá thú, đều phải được hưởng sự bảo trợ xă hội như nhau.

    Điều 28. Quyền học tập

    Mọi người đều có quyền học tập. Giáo dục tiểu học là bắt buộc và miễn phí.

    Điều 29. Quyền về văn hóa

    1. Mọi người có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hoá của cộng đồng, được thưởng thức nghệ thuật và chia sẻ những tiến bộ khoa học cũng như những lợi ích xuất phát từ những tiến bộ khoa học.

    2. Mọi người đều có quyền được bảo vệ các quyền lợi vật chất và tinh thần phát sinh từ bất kỳ sáng tạo khoa học, văn học hay nghệ thuật nào mà người đó là tác giả.

    Điều 30. Bảo vệ người tiêu dùng

    Nhà nước phải có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

    Điều 31. Nguyên tắc chung của nghĩa vụ

    Mọi người đều có những nghĩa vụ đối với cộng đồng. Khi hưởng thụ các quyền và tự do của ḿnh, mọi người chỉ phải tuân thủ những hạn chế do luật định, nhằm mục đích bảo đảm sự công nhận và tôn trọng thích đáng đối với các quyền và tự do của người khác, cũng như nhằm đáp ứng những yêu cầu chính đáng về đạo đức, trật tự công cộng và phúc lợi chung trong một xă hội dân chủ.

    Điều 31. Nghĩa vụ nộp thuế

    Mọi công dân có nghĩa vụ nộp thuế theo các điều kiện luật định.

    Điều 32. Bảo vệ Tổ quốc và tri ân những người có công

    1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng. Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

    2. Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa ghi nhận và tôn vinh công lao của tất cả những người đă hy sinh tính mạng để bảo vệ Tổ quốc, ghi nhận và tôn vinh công lao của các thương binh, các cựu chiến binh bất luận họ đă phục vụ trong chính thể nào trong quá khứ và có chính sách hỗ trợ họ trong giáo dục, đào tạo nghề và trong mưu sinh.

    Điều 33. Nghĩa vụ quân sự

    Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia lực lượng vũ trang dự bị theo luật định.

    CHƯƠNG III. LẬP PHÁP

    Điều 34. Quốc hội

    1. Quyền lập pháp được nhân dân ủy quyền cho Quốc hội. Quốc hội bao gồm Hạ viện và Thượng viện.

    2. Thành viên của Quốc hội là các nghị sĩ, gồm Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ. Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ do nhân dân bầu ra thông qua bầu cử phổ thông, b́nh đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

    3. Không ai có thể đồng thời là Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ.

    4. Quốc hội có quyền lập pháp, phê chuẩn việc bổ nhiệm lănh đạo các cơ quan hành pháp, bổ nhiệm các thẩm phán, lănh đạo các cơ quan hiến định độc lập theo quy định của Hiến pháp và luật.

    Điều 35. Hạ nghị sĩ

    1. Các Hạ nghị sĩ có nhiệm kỳ 3 năm và có thể được bầu lại.

    2. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu 1 (một) Hạ nghị sĩ.

    3. Đơn vị bầu cử Hạ nghị sĩ gồm các đơn vị hành chính cơ sở (cấp xă) nằm trong một vùng sao cho các đơn vị có dân số xấp xỉ ngang nhau.

    4. Số đơn vị bầu cử của một đơn vị hành chính cấp tỉnh được tính bằng số nguyên làm tṛn của con số được tính bằng dân số của đơn vị cấp tỉnh đó (theo tổng điều tra dân số gần nhất) nhân với 250 rồi chia cho dân số toàn quốc. Một đơn vị hành chính cấp tỉnh có ít nhất một đơn vị bầu cử.

    5. Mọi công dân đủ 25 tuổi trước ngày bầu cử có thể là ứng cử viên Hạ nghị sĩ tại một đơn vị bầu cử nếu: (a) có được chữ kư của 10 ngàn cử tri ủng hộ, hoặc (b) đă từng là Nghị sĩ, hoặc (c) được một đảng chính trị đề cử.

    6. Tuy các Hạ nghị sĩ được bầu theo từng đơn vị bầu cử, họ đại diện không chỉ cho người dân của đơn vị bầu cử ấy mà cho người dân cả nước.

    Điều 36. Thượng nghị sĩ

    1. Các Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm và có thể được bầu lại.

    2. Mỗi đơn vị hành chính cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) là một đơn vị bầu cử Thượng nghị sĩ.

    3. Mọi công dân đủ 30 tuổi trước ngày bầu cử có thể là ứng cử viên Thượng nghị sĩ tại một đơn vị bầu cử Thượng nghị sĩ nếu: (a) có được chữ kư của 10 ngàn cử tri ủng hộ, hoặc (b) đă từng là Nghị sĩ, hoặc (c) được một đảng chính trị đề cử.

    4. Số Thượng nghị sĩ mà mỗi đơn vị được bầu cử là 2. Đối với những tỉnh có người dân tộc thiểu số quá 20 % dân số tỉnh đó, th́ bắt buộc phải có 1 Thượng nghị sĩ là người dân tộc thiểu số.

    5. Trong lần bầu Thượng nghị sĩ đầu tiên, mỗi đơn vị bầu cử, bằng bốc thăm, chọn ra 1 Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 3 năm và 1 Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm, sao cho cứ 3 năm sẽ tiến hành bầu lại một nửa số Thượng nghị sĩ của Thượng viện.

    6. Tuy các Thượng nghị sĩ được bầu theo từng đơn vị bầu cử, họ đại diện không chỉ cho người dân của đơn vị bầu cử ấy mà cho người dân cả nước.

    Điều 37. Bầu cử Thượng viện và Hạ viện

    1. Việc bầu cử toàn bộ các Hạ nghị sĩ và các Thượng nghị sĩ lần đầu tiên theo Hiến Pháp này được tiến hành trong ṿng 100 ngày kể từ ngày bản Hiến pháp có hiệu lực.

    2. Nghị sĩ hết nhiệm kỳ vào ngày tính đúng 36 tháng đối với các Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ được bầu lần đầu có nhiệm kỳ 3 năm kể từ ngày tuyên thệ nhậm chức; vào ngày tính đúng 72 tháng đối với các Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm kể từ ngày tuyên thệ nhậm chức.

    3. Trong ṿng 100 ngày trước khi các Nghị sĩ hết nhiệm kỳ, phải tổ chức bầu cử các Nghị sĩ mới cho nhiệm kỳ tiếp theo. Nếu đơn vị bầu cử không hội đủ số người đắc cử theo quy định th́ phải tổ chức bầu lại từ các ứng viên thất cử của đợt bầu trước đó trong ṿng 15 ngày sau khi cuộc bầu cử trước kết thúc. (Các) đợt bầu cử lại này được tiến hành cho đến khi chọn đủ số người đắc cử theo quy định và trong mọi trường hợp phải kết thúc trước ngày các Nghị sĩ đương nhiệm hết nhiệm kỳ 15 ngày.

    4. Nếu khuyết Nghị sĩ v́ bất cứ lư do ǵ, th́ (a) nếu thời gian nhiệm kỳ c̣n lại dưới 1 năm sẽ không có bầu cử bổ sung; hoặc (b) nếu thời gian nhiệm kỳ c̣n lại bằng hay trên 1 năm phải tổ chức bầu bổ sung tại đơn vị bầu cử đó cho đủ số bị khuyết trong ṿng 60 ngày kể từ khi các Viện xác nhận sự khuyết. Nhiệm kỳ của người được bầu bổ sung sẽ chấm dứt cùng với nhiệm kỳ của các Nghị sĩ đương nhiệm.

    5. Thủ tục ứng cử, tranh cử, bầu cử được quy định chi tiết trong luật bầu cử.

    Điều 38. Sự chuyên trách, tuyên thệ và quyền miễn trừ của Nghị sĩ

    1. Trong khi đương nhiệm các Nghị sĩ không được đồng thời giữ bất kỳ chức vụ nào khác tại bất kỳ cơ quan, tổ chức công hay tư, trong các lực lượng vũ trang hay cảnh sát. Nếu đă giữ các chức vụ như vậy trước khi được bầu làm Nghị sĩ th́ phải chính thức từ nhiệm các chức vụ đó trước khi thực hiện nhiệm vụ Nghị sĩ và việc từ chối từ nhiệm sẽ được coi là từ bỏ nhiệm vụ Nghị sĩ.

    2. Các Nghị sĩ được trả lương từ Ngân khố quốc gia.

    3. Các Nghị sĩ, trước khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, sẽ phải tuyên thệ trước mỗi Viện: “Tôi long trọng tuyên thệ thực hiện các nhiệm vụ của ḿnh một cách mẫn cán và tận tâm, để bảo vệ chủ quyền và các lợi ích của nhân dân và đất nước; làm mọi việc trong thẩm quyền của ḿnh v́ sự phồn vinh của đất nước và hạnh phúc của nhân dân; tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa”. Việc từ chối tuyên thệ sẽ được coi là từ bỏ nhiệm vụ Nghị sĩ.

    4. Nghị sĩ sẽ không phải chịu trách nhiệm bên ngoài nghị viện về ư kiến chính thức đă nêu hoặc về việc bỏ phiếu của ḿnh tại Nghị viện.

    5. Không Nghị sĩ nào có thể bị bắt hoặc giam giữ mà không được sự đồng ư của với đa số 2/3 của các Nghị sĩ của Nghị viện mà Nghị sĩ đó là thành viên, ngoại trừ trường hợp phạm tội quả tang.

    Điều 39. Tính liêm chính và tránh xung đột lợi ích của Nghị sĩ

    1. Nghị sĩ có nghĩa vụ duy tŕ chuẩn mực cao về liêm chính, phải ưu tiên lợi ích quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ của ḿnh phù hợp với lương tâm.

    2. Nghị sĩ không được lạm dụng chức vụ, quyền hạn của ḿnh, không được đ̣i hỏi các lợi ích về tài sản hay địa vị, hoặc giúp người khác thu lợi, thông qua thông đồng hay sự sắp xếp của nhà nước, các tổ chức công quyền hay các ngành công nghiệp.

    3. Nghị sĩ phải khai báo tài sản của ḿnh theo luật định.

    4. Nghị sĩ, vợ hay chồng của Nghị sĩ, cũng như các doanh nghiệp do họ sở hữu hay chiếm quyền chi phối, không thể tham dự các cuộc đấu thầu hay kư hợp đồng với các cơ quan công quyền và các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu hay chiếm quyền chi phối.

    Điều 40. Tổ chức Hạ viện

    1. Mỗi Hạ nghị sĩ có một lá phiếu khi biểu quyết tại Hạ viện.

    2. Mọi quyết định của Hạ viện được coi là được thông qua nếu được đa số phiếu, trừ các quyết định đặc biệt nêu trong Hiến pháp này đ̣i hỏi đa số 2/3 số phiếu.

    3. Hạ viện bầu ra một Chủ tịch và một Phó Chủ tịch.

    4. Nếu v́ bất cứ lư do ǵ mà Chủ tịch Hạ viện bị khuyết, th́ Phó Chủ tịch tạm thời làm quyền Chủ tịch cho đến khi Hạ viện bầu ra Chủ tịch mới trong ṿng 60 ngày.

    5. Hạ viện quyết định về tổ chức nội bộ của ḿnh, có thể thể lập ra Văn pḥng Hạ viện, các ủy ban thường trực hay lâm thời.

    Điều 41. Tổ chức Thượng viện

    1. Mỗi Thượng nghị sĩ có một lá phiếu khi biểu quyết tại Thượng viện.

    2. Mọi quyết định của Thượng viện sẽ coi là được thông qua nếu được đa số phiếu tán thành, trừ các quyết định đặc biệt nêu trong Hiến pháp này đ̣i hỏi đa số 2/3 số phiếu.

    3. Thượng viện bầu ra một Chủ tịch và một Phó Chủ tịch.

    4. Nếu v́ bất cứ lư do ǵ mà Chủ tịch Thượng viện bị khuyết, th́ Phó Chủ tịch tạm thời làm quyền Chủ tịch cho đến khi Thượng viện bầu ra Chủ tịch mới trong ṿng 60 ngày.

    5. Thượng viện quyết định về tổ chức nội bộ của ḿnh, có thể thể lập ra Văn pḥng Thượng viện, các ủy ban thường trực hay lâm thời.

    Điều 42. Họp Hạ viện, Thượng viện và Quốc hội

    1. Trừ trường hợp Hiến pháp hay luật quy định khác, cuộc họp của Hạ viện (hay Thượng viện) là hợp lệ nếu có mặt của đa số trong tổng số Hạ nghị sĩ (hay Thượng nghị sĩ), quyết định hợp lệ được thông qua với đa số phiếu hiện diện.

    2. Họp Quốc hội là phiên họp chung của Hạ viện và Thượng viện do Chủ tịch Hạ viện chủ tọa hay Chủ tịch Thượng viện chủ tọa khi Chủ tịch Hạ viện vắng mặt. Quốc hội ban hành quy chế về thủ tục, thể thức họp Quốc hội. Các quyết định của Quốc hội là các quyết định được đưa ra tại các phiên họp chung này.

    3. Các cuộc họp của Hạ viện, Thượng viện, Quốc hội được mở công khai cho công chúng, trừ khi đa số thành viên có mặt quyết định, hoặc khi Chủ tịch xét thấy cần thiết v́ lợi ích an ninh quốc gia th́ công chúng không thể tham dự.

    4. Việc công bố công khai các thủ tục của kỳ họp kín sẽ được luật quy định.

    5. Biên bản cuộc họp phải đầy đủ, chi tiết, ghi rơ ư kiến và số phiếu biểu quyết của từng Nghị sĩ. Có thể đồng thời ghi âm, ghi h́nh cuộc họp để lưu trữ. Mọi công dân đều có quyền tiếp cận biên bản của các cuộc họp mở công khai, theo thủ tục do luật định.

    Điều 43. Quyền tŕnh dự án luật

    1. Các Nghị sĩ, cơ quan hành pháp có thể đệ tŕnh dự án luật.

    2. Một nhóm ít nhất 30.000 cử tri có quyền tŕnh dự án luật. Thủ tục về việc này do luật quy định.

    3. Dự án luật phải được nộp cho Văn pḥng Hạ viện.

    4. Người, hay nhóm công dân bảo trợ dự án luật, khi đệ tŕnh dự án luật cho Hạ viện, có trách nhiệm giải tŕnh rơ các hệ quả về tài chính của việc thực thi dự án luật.

    5. Người, nhóm người hay cơ quan tŕnh dự án luật có thể rút lại dự án luật trong quá tŕnh thẩm định và xem xét thông qua.

    Điều 44. Thẩm định, thảo luận, thông qua dự luật

    1. Dự án luật, dự thảo luật đă được đệ tŕnh lên Hạ viện được gọi chung là dự luật. Dự luật phải trải qua các khâu thẩm định theo quy định của luật.

    2. Hạ viện thảo luận, xem xét dự luật và biểu quyết thông qua với đa số phiếu hiện diện hay bác bỏ. Trong mọi trường hợp nghị quyết thông qua hay bác bỏ, trong ṿng 3 ngày dự luật cùng hồ sơ bác bỏ hay thông qua đều phải chuyển sang Văn pḥng Thượng viện.

    3. Nếu Hạ viện đă thông qua dự luật th́ dự luật được Thượng viện xem xét và dự luật được Thượng viện thông qua nếu đạt đa số phiếu hiện diện chấp thuận. Trong trường hợp đó dự luật đă được Quốc hội (cả 2 viện) thông qua.

    4. Nếu Thượng viện bác bỏ th́ trong ṿng 3 ngày dự luật phải được chuyển lại cho Hạ viện cùng với nghị quyết nêu rơ lư do bác bỏ. Hạ viện sẽ xem xét lại và nếu dự luật được Hạ viện thông qua lần nữa với đa số 2/3 của các Hạ nghị sĩ th́ dự luật được coi là đă được Quốc hội thông qua, nếu không đạt đa số 2/3 th́ vẫn phải chuyển qua Thượng viện xem xét.

    5. Trong trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần, Hạ viện có thể yêu cầu Thượng viện xem xét và biểu quyết trước một dự luật, sau đó Hạ viện mới xem xét và biểu quyết. Khi đó vai tṛ của mỗi Viện thay thế cho nhau trong quy tŕnh nêu trên.

    6. Thời gian xem xét và biểu quyết dự luật tại Thượng viện không được quá một nửa (1/2) thời gian xem xét và biểu quyết tại Hạ viện. Thời gian xem xét và biểu quyết dự luật tại Hạ viện không được quá hai lần thời gian xem xét và biểu quyết tại Thượng viện.

    7. Dự án luật không thể bị loại bỏ v́ không được thông qua trong kỳ họp mà nó được tŕnh ra, ngoại trừ trong trường hợp nhiệm kỳ của các Nghị sĩ đă hết.

    Điều 45. Dự luật trở thành luật

    1. Dự luật đă được Quốc hội thông qua phải được gửi đến Tổng thống trong ṿng 7 ngày.

    2. Sau khi nhận được dự luật đă được Quốc hội thông qua, Tổng thống có thể chuyển dự luật cho Ṭa án Hiến pháp để xét xem có phù hợp với Hiến pháp hay không. Trong trường hợp Ṭa án Hiến Pháp xác minh dự luật phù hợp với Hiến pháp, nó trở thành luật. Trong trường hợp dự luật có các điều khoản cụ thể được Ṭa án Hiến pháp cho là không hợp hiến và Ṭa án Hiến pháp không xác định các điều khoản đó là không thể tách rời toàn bộ dự luật, th́ Tổng Thống có thể loại bỏ các điều khoản được cho là vi hiến đó sau khi đă tham vấn ư kiến của Chủ tịch Hạ viện và dự luật trở thành luật với sự loại bỏ đó.

    3. Trong ṿng 15 ngày kể từ khi nhận được dự luật từ Quốc hội, nếu Tổng thống chấp thuận th́ dự luật trở thành luật.

    4. Nếu Tổng thống phản đối dự luật, th́ trong ṿng 15 ngày kể từ khi nhận được từ Quốc hội, Tổng thống phải gửi trả lại Quốc hội xem xét lại dự luật với giải thích bằng văn bản sự phản đối, nhưng không được yêu cầu Quốc hội xem xét lại từng phần của dự luật hay đưa ra đề xuất sửa đổi.

    5. Nếu Tổng thống phản đối dự luật, nhưng quá thời hạn 15 ngày kể trên mà Tổng thống không trả lại dự luật cho Quốc hội, th́ dự luật tự động trở thành luật.

    6. Trong trường hợp Tổng thống trả dự luật lại cho Quốc hội, Quốc hội phải xem xét lại dự luật, sau đó: (a) sửa đổi theo tŕnh tự thông thường, hoặc (b) thông qua văn bản gốc của dự luật với đa số 2/3 của các đại biểu có mặt, trường hợp này th́ dự luật trở thành luật.Điều 46. Công bố luật

    1. Khi dự luật đă trở thành luật, Tổng thống phải công bố luật không chậm trễ.

    2. Trong trường hợp dự luật tự động trở thành luật (theo Khoản 5 Điều 45) hay trở thành luật theo (b) Khoản 6 Điều 45, th́ Tổng thống cũng phải kư công bố không chậm trễ; nếu Tổng thống vẫn không công bố th́ Chủ tịch Hạ viện kư công bố và hành vi này của Tổng thống có thể trở thành căn cứ cho việc luận tội vi phạm Hiến pháp.

    3. Luật được công bố trên Công báo và có hiệu lực vào ngày do luật định hoặc 30 ngày sau ngày kư công bố nếu luật không định rơ ngày có hiệu lực.

    Điều 47. Ngân sách

    1. Không một khoản tiền nào từ ngân sách nhà nước được chi, cho dù Cơ quan Hành pháp có yêu cầu, nếu chưa được Quốc hội thông qua.

    2. Hành pháp sẽ soạn thảo dự luật ngân sách cho mỗi năm tài chính và đệ tŕnh Hạ viện ít nhất 90 ngày trước ngày khởi đầu của năm tài chính mới.

    3. Quốc hội không tăng số tiền của bất kỳ khoản chi nào, không tạo ra bất kỳ mục chi mới nào trong dự luật ngân sách nếu không có sự đồng ư của Cơ quan Hành pháp.

    4. Hạ viện quyết định về dự luật ngân sách trong ṿng 45 ngày kể từ ngày dự luật ngân sách được đệ tŕnh và chuyển cho Thượng viện.

    5. Thượng viện quyết định về dự luật ngân sách đă được Hạ viện chuyển qua trong ṿng 20 ngày.

    6. Nếu dự luật ngân sách không được thông qua trước khi bắt đầu năm tài chính mới, Cơ quan Hành pháp có thể giải ngân, theo cách phù hợp với ngân sách của năm tài chính trước, cho các mục đích sau đây cho đến khi dự luật ngân sách được Quốc hội thông qua: (a) cho việc duy tŕ hoạt động của các cơ quan được thành lập theo Hiến pháp hay luật; (b) cho việc thực hiện các khoản chi bắt buộc theo quy định của pháp luật; và (c) cho việc tiếp tục các dự án trước đó đă được phê duyệt trong ngân sách.

    7. Hạ viện và Thượng viện có thể có phiên họp chung để xem xét và quyết định về ngân sách khi thấy cần thiết.

    Điều 48. Kiểm toán thu chi ngân sách

    Báo cáo tài chính cuối cùng về thu chi ngân sách quốc gia sẽ được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán hàng năm và tŕnh cho Quốc hội.

    Điều 49. Thuế

    Các loại và mức thuế được xác định bằng luật.

    Điều 50. Nợ

    Mọi kế hoạch của Cơ quan Hành pháp về phát hành trái phiếu quốc gia và kư kết hợp đồng mà có thể phát sinh nghĩa vụ tài chính ngoài ngân sách của Nhà nước đều phải được Hạ viện phê chuẩn.

    Điều 51. Chất vấn

    1. Hạ nghị sĩ có quyền chất vấn các Bộ trưởng bằng văn bản hoặc bằng các câu hỏi trực tiếp tại các phiên họp của Hạ viện.

    2. Chất vấn bằng văn bản phải được trả lời bằng văn bản trong ṿng 21 ngày kể từ ngày nhận được chất vấn.

    3. Các Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các câu hỏi được nêu ra trong mỗi phiên họp của Hạ viện.

    Điều 52. Điều trần

    1. Để phục vụ cho hoạt động lập pháp, các ủy ban của Hạ viện và Thượng viện có thể tổ chức các cuộc điều trần để nghe những người có liên quan giải thích, làm rơ những vấn đề nhất định nhằm tạo cơ sở cho các quyết định lập pháp và giám sát của Quốc hội.

    2. Những người được mời điều trần trước các ủy ban có thể là các Nghị sĩ, các quan chức chính phủ, lănh đạo các tổ chức dân sự, công đoàn, các doanh nhân, chuyên gia, học giả, nhà khoa học...

    3. Để chọn ra các quan chức có chất lượng, tất cả các ứng viên tiềm năng vào các chức Thủ tướng, Bộ trưởng, Chủ tịch hay lănh đạo của các cơ quan hiến định đều phải điều trần trước khi được bổ nhiệm và phê chuẩn

    4. Thủ tục mời và tiến hành điều trần do luật định.

    5. Biên bản các cuộc điều trần được công bố công khai, trừ các cuộc điều trần liên quan đến an ninh quốc gia, và được lưu trữ theo luật định.

    Điều 53. Trưng cầu dân ư toàn quốc

    1. Cuộc trưng cầu dân ư cấp quốc gia có thể được tổ chức về những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với nhân dân và quốc gia.

    2. Hạ viện có thể quyết định tổ chức trưng cầu dân ư cấp quốc gia. Tổng thống với sự chấp thuận của Thượng viện có quyền quyết định tổ chức trưng cầu dân ư cấp quốc gia. Khi có yêu cầu của trên 500 ngàn cử tri th́ phải tổ chức trưng cầu dân ư.

    3. Kết quả của cuộc trưng cầu dân ư cấp quốc gia có tính bắt buộc nếu có hơn ½ số người có quyền bầu cử tham gia cuộc trưng cầu dân ư.

    4. Các nguyên tắc và thủ tục tổ chức cuộc trưng cầu dân ư do luật định.

    Điều 54. Giám sát, điều tra và băi nhiệm

    1. Hạ viện có thể giám sát công việc của nhà nước hoặc điều tra những vấn đề cụ thể của công vụ nhà nước, có quyền yêu cầu đệ tŕnh các tài liệu trực tiếp liên quan đến các vấn đề đó, yêu cầu nhân chứng cung cấp lời khai hoặc báo cáo.

    2. Dựa trên kết quả giám sát, điều tra, chất vấn và điều trần, Quốc hội có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với Bộ trưởng.

    3. Các thủ tục và các vấn đề liên quan đến giám sát và điều tra hành chính nhà nước được luật quy định.

  3. #3
    Member
    Join Date
    20-04-2011
    Posts
    5,771
    Tài liệu để tham khảo, thảo luận:

    DỰ THẢO HIẾN PHÁP 2013
    P2




    Điều 55. Phế truất Tổng thống

    1. Quyết định truy tố Tổng thống về việc vi phạm Hiến pháp hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng phải được Hạ viện thông qua bằng nghị quyết với ít nhất đa số 2/3 tổng số thành viên Hạ viện, trên cơ sở đề nghị của ít nhất 60 Hạ nghị sĩ.

    2. Quyết định truy tố Tổng thống được xét xử bởi Thượng viện.

    3. Từ ngày có quyết định truy tố, Tổng thống bị tạm đ́nh chỉ việc thực hiện nhiệm vụ Tổng thống, Chủ tịch Thượng viện tạm thời đảm nhiệm chức vụ quyền Tổng thống. Nếu Thượng viện phán quyết Tổng thống vô tội th́ việc tạm đ́nh chỉ nhiệm vụ Tổng thống chấm dứt. Nếu Thượng viện phán quyết Tổng thống có tội th́ Tổng thống bị phế truất.

    Điều 56. Phê chuẩn điều ước quốc tế

    1. Quốc hội có quyền đồng ư kư kết và phê chuẩn các điều ước quốc tế liên quan đến an ninh; các điều ước quốc tế liên quan đến các tổ chức quốc tế quan trọng; các điều ước hữu nghị, thương mại và hàng hải; các điều ước quốc tế liên quan đến bất kỳ hạn chế nào về chủ quyền; các điều ước ḥa b́nh; các điều ước quốc tế phát sinh nghĩa vụ tài chính quan trọng đối với Nhà nước hoặc nhân dân; và các điều ước quốc tế liên quan đến lập pháp.

    2. Đại diện có thẩm quyền và được ủy quyền để kư các điều ước quốc tế chỉ được kư điều ước sau khi đă được sự đồng ư của Quốc hội.

    3. Sau khi được Quốc hội phê chuẩn, Tổng thống kư công bố điều ước quốc tế và điều ước có hiệu lực.

    Điều 57. Tuyên bố t́nh trạng chiến tranh

    1. Quốc hội có quyền nhân danh Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa tuyên bố t́nh trạng chiến tranh và kư kết hiệp ước ḥa b́nh.

    2. Quốc hội chỉ có thể thông qua nghị quyết về t́nh trạng chiến tranh trong trường hợp có sự xâm lược quân sự đối với lănh thổ Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa. Trong thời gian Quốc hội không họp, Tổng thống có thể tuyên bố t́nh trạng chiến tranh.

    CHƯƠNG IV. HÀNH PHÁP

    Điều 58. Quyền hành pháp

    1. Quyền hành pháp được nhân dân ủy quyền cho Tổng thống.

    2. Tổng thống Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa là nguyên thủ quốc gia và bảo đảm cho sự liên tục của cơ quan nhà nước.

    3. Tổng thống có trách nhiệm bảo đảm việc tuân thủ Hiến pháp, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia cũng như sự bất khả xâm phạm và toàn vẹn lănh thổ quốc gia.

    4. Tổng thống thực hiện nhiệm vụ của ḿnh trong phạm vi và theo các nguyên tắc do Hiến pháp và luật quy định.

    Điều 59. Bầu Tổng thống và Phó Tổng thống

    1. Tổng thống và Phó Tổng thống cùng đứng chung một liên danh, do cử tri bầu ra trong cuộc bầu cử phổ thông, b́nh đẳng và trực tiếp bằng phiếu kín.

    2. Công dân Việt Nam đủ 35 tuổi, tính đến ngày bầu cử, và có quyền bầu cử Quốc hội, có thể là ứng cử viên Tổng thống và ứng cử viên Phó Tổng thống. Ứng cử viên Tổng thống và ứng cử viên Phó Tổng thống, với tư cách một liên danh chung, phải có được chữ kư ủng hộ của ít nhất 100 ngàn công dân có quyền bầu cử Quốc hội.

    3. Liên danh nhận được hơn 1/2 tổng số phiếu bầu hợp lệ sẽ trúng cử chức vụ Tổng thống và Phó Tổng thống.

    4. Nếu không liên danh nào nhận được đa số phiếu, th́ sẽ tổ chức lại việc bỏ phiếu giữa 2 liên danh đạt số phiếu cao nhất vào ngày thứ 14 sau ngày bỏ phiếu lần thứ nhất.

    5. Nếu một trong hai liên danh tham gia ṿng bầu thứ hai đồng ư rút khỏi danh sách, một trong hai người trong liên danh mất quyền bầu cử hoặc chết, th́ liên danh đạt phiếu cao kế tiếp trong lần bầu thứ nhất sẽ thay thế liên danh đó. Trong trường hợp này, ngày bỏ phiếu sẽ được gia hạn thêm 14 ngày.

    6. Liên danh nhận được số phiếu bầu cao hơn trong lần bỏ phiếu lần thứ hai sẽ là những người được bầu làm Tổng thống và Phó Tổng thống.

    7. Các nguyên tắc và thủ tục đề cử ứng cử viên Tổng thống, Phó Tổng thống cách thức tiến hành bầu cử cũng như những yêu cầu về tính hợp lệ của cuộc bầu cử Tổng thống sẽ do luật quy định.

    8. Chủ Tịch Hạ viện ra quyết định tổ chức cuộc bầu cử Tổng thống không trước 120 ngày và không sau 100 ngày tính đến ngày hết nhiệm kỳ Tổng thống; trong trường hợp khuyết Tổng thống, không muộn hơn 14 ngày kể từ thời điểm bị khuyết. Quyết định tổ chức bầu cử phải quy định rơ ngày bầu cử sẽ là một ngày nghỉ trong khoảng thời gian giữa 60 đến 67 ngày kể từ ngày ra quyết định.

    Điều 60. Tuyên thệ nhậm chức và nhiệm kỳ Tổng thống

    1. Tại lễ nhậm chức trước Quốc hội, Tổng thống sẽ tuyên thệ như sau: “Tôi trịnh trọng tuyên thệ trước nhân dân rằng sẽ trung thành thực thi các nghĩa vụ của Tổng thống bằng việc tuân thủ Hiến pháp, bảo vệ quốc gia, thúc đẩy tự do và thịnh vượng của nhân dân, nỗ lực bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc”.

    2. Tổng thống và Phó Tổng thống có nhiệm kỳ 5 năm tính từ ngày nhậm chức. Một người không thể làm Tổng thống quá hai nhiệm kỳ.

    Điều 61. Tổng thống chấm dứt nhiệm vụ trước thời hạn

    1. Nhiệm vụ của Tổng thống có thể chấm dứt trước kỳ hạn trong những trường hợp sau: (a) Tổng thống chết; (b) Tổng thống từ chức; (c) Tổng thống bị truất quyền; và (d) do bị bệnh tật trầm trọng và kéo dài, Tổng thống không c̣n năng lực để làm tṛn nhiệm vụ. Sự mất năng lực, trong trường hợp (d), phải được Quốc hội xác nhận với đa số 3/4 tổng số Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ, sau các cuộc giám định y khoa.

    2. Trong trường hợp Tổng thống chấm dứt nhiệm vụ, Phó Tổng thống sẽ đảm nhận chức Tổng thống trong thời gian c̣n lại của nhiệm kỳ.

    3. Trong trường hợp khuyết Phó Tổng thống, Thượng viện bầu Phó Tổng thống mới theo đề nghị của Tổng thống.

    4. Trường hợp đồng thời khuyết cả Tổng thống và Phó Tổng thống, Chủ tịch Thượng viện tạm thời làm quyền Tổng thống cho đến khi Quốc hội bầu ra Tổng thống và Phó Tổng thống mới, theo phương thức đa số, cho thời gian c̣n lại của nhiệm kỳ.

    Điều 62. Thẩm quyền của Tổng thống

    Tổng thống có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Hoạch định chính sách quốc gia;

    2. Kư ban hành các đạo luật;

    3. Kư các điều ước quốc tế, sau khi được Quốc hội phê chuẩn kư ban hành các điều ước quốc tế;

    4. Bổ nhiệm các đại sứ với sự phê chuẩn của Thượng viện;

    5. Tiếp nhận quốc thư, đón nhận các phái đoàn ngoại giao;

    6. Tổ chức các cơ quan hành pháp theo quy định của luật;

    7. Chỉ đạo hoạt động của các cơ quan hành pháp;

    8. Bổ nhiệm các Bộ trưởng với sự chấp thuận của Quốc hội;

    9. Băi nhiệm các Bộ Trưởng;

    10. Tổ chức các Hội đồng tư vấn;

    11. Quyết định các vấn đề được luật quy định về đặc xá, giảm án, phục hồi các quyền và đại xá;

    12. Trao các tước vị và danh hiệu theo các điều kiện luật định;

    13. Trao quốc tịch Việt Nam;

    14. Các quyền khác theo luật định.

    Điều 63. Thống lĩnh tối cao các lực lượng vũ trang

    1. Tổng thống Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa là Thống lĩnh tối cao của các lực lượng vũ trang Việt Nam.

    2. Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc pḥng, Tổng thống phong cấp bậc quân hàm quân đội theo quy định của luật.

    3. Thẩm quyền của Tổng thống về quyền thống lĩnh tối cao đối với các lực lượng vũ trang sẽ được quy định cụ thể trong luật.

    Điều 64. Thủ tướng và các thành viên Chính phủ

    1. Thủ tướng và các Bộ trưởng là các thành viên Chính phủ, được Tổng thống bổ nhiệm và Quốc hội phê chuẩn.

    2. Thủ tướng có trách nhiệm hỗ trợ Tổng thống và điều hành các Bộ theo chỉ đạo của Tổng thống.

    3. Không ai trong quân đội có thể được bổ nhiệm làm Thủ tướng trừ khi đă giải nhiệm.

    4. Cơ quan công tố thuộc Bộ Tư pháp.

    CHƯƠNG V. TƯ PHÁP

    Điều 65. Hoạt động tư pháp

    1. Quyền lực tư pháp được trao cho các ṭa án, gồm các thẩm phán có tŕnh độ chuyên môn theo luật định.

    2. Các ṭa án gồm: Ṭa án Tối cao, ṭa án các cấp khác và Ṭa án Hiến pháp.

    Điều 66. Tổ chức Ṭa án Tối cao

    1. Trong Ṭa án Tối cao có Hội đồng Thẩm phán Ṭa án Tối cao.

    2. Trong Ṭa án Tối cao có thể thành lập các ṭa chuyên trách.

    3. Việc tổ chức Ṭa án Tối cao, các ṭa án chuyên trách và các ṭa án khác theo luật định.

    Điều 67. Thẩm phán Toà án Tối cao

    1. Chánh án Ṭa án tối cao do Tổng thống bổ nhiệm với sự đồng ư của Quốc hội.

    2. Các Thẩm phán Ṭa án Tối cao do Tổng thống bổ nhiệm theo đề xuất của Chánh án Ṭa án Tối cao và với sự đồng ư của Quốc hội.

    3. Các thẩm phán khác do Chánh án Ṭa án Tối cao bổ nhiệm với sự đồng ư của Hội đồng Thẩm phán Ṭa án Tối cao.

    Điều 68. Nhiệm kỳ thẩm phán Toà án Tối cao

    1. Nhiệm kỳ của Chánh án Ṭa án Tối cao là 6 năm và không thể được tái bổ nhiệm.

    2. Nhiệm kỳ của thẩm phán của Ṭa án Tối cao là 6 năm và họ có thể được tái bổ nhiệm theo quy định của luật.

    3. Nhiệm kỳ của các thẩm phán ngoài Chánh án và Thẩm phán của Ṭa án Tối cao là 10 năm, họ có thể được tái bổ nhiệm theo các điều kiện luật định.

    4. Tuổi về hưu của các thẩm phán được luật quy định.

    Điều 69. Ṭa án Hiến pháp

    Ṭa án Hiến pháp có thẩm quyền xét xử đối với các vấn đề sau đây:

    1. Sự phù hợp của luật và điều ước quốc tế với Hiến pháp;

    2. Sự phù hợp của các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành với Hiến pháp;

    3. Sự phù hợp của mục tiêu, hoạt động của các đảng chính trị với Hiến pháp;

    4. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương và giữa các chính quyền địa phương;

    5. Khiếu nại của những người cho rằng các quyền hiến định của họ đă bị xâm phạm bởi một đạo luật hay văn bản pháp luật khác trái với Hiến pháp.

    Điều 70. Tổ chức Ṭa án Hiến pháp

    1. Ṭa án Hiến pháp gồm 15 thẩm phán được Quốc hội bầu chọn trong số những người có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật. Thẩm phán Ṭa án Hiến pháp có nhiệm kỳ 9 năm và không thể được bầu chọn nhiều hơn một nhiệm kỳ.

    2. Chánh án và Phó Chánh án Ṭa án Hiến pháp do Tổng thống bổ nhiệm trong số các ứng cử viên do Hội đồng thẩm phán Ṭa án Hiến pháp giới thiệu.

    3. Tổ chức và hoạt động của Ṭa án Hiến pháp được quy định trong một đạo luật.

    Điều 71. Nguyên tắc độc lập

    Thẩm phán các ṭa án phải xét xử độc lập theo lương tâm, chỉ tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Thẩm phán không được tham gia các đảng chính trị.

    CHƯƠNG VI. CÁC CƠ QUAN HIẾN ĐỊNH ĐỘC LẬP

    Điều 72. Các cơ quan hiến định độc lập

    Các cơ quan hiến định độc lập, không phải là các cơ quan lập pháp, hành pháp hay tư pháp, bao gồm Ngân hàng Trung ương, Kiểm toán Nhà nước, Uỷ ban Bầu cử, Ủy ban Nhân quyền và Hội đồng Hoà giải Dân tộc.

    Điều 73. Ngân hàng Trung ương

    1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm nhiệm vai tṛ Ngân hàng Trung ương của Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa.

    2. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định bởi một đạo luật.

    Điều 74. Kiểm toán Nhà nước

    1. Kiểm toán Nhà nước hoạt động theo các nguyên tắc nghề nghiệp.

    2. Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các pháp nhân và tổ chức nhà nước về tính hợp pháp, tính kinh tế, hiệu quả và sự mẫn cán.

    3. Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Hạ viện và có trách nhiệm tŕnh Hạ viện: các báo cáo phân tích việc thực hiện ngân sách và các mục tiêu của chính sách tiền tệ; ư kiến liên quan đến việc chấp thuận quyết toán ngân sách; thông tin về kết quả kiểm toán, kết luận kiểm toán và kiến nghị theo quy định của luật.

    4. Chủ tịch Kiểm toán Nhà nước không được tham gia đảng chính trị hay bất cứ hoạt động công vụ nào khác không phù hợp với chức trách của ḿnh.

    5. Tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước được quy định bằng một đạo luật.

    Điều 75. Ủy ban Bầu cử

    1. Các Ủy ban Bầu cử được thiết lập với mục đích điều hành công bằng các cuộc bầu cử và trưng cầu dân ư toàn quốc, xử lư các vấn đề hành chính liên quan đến các chính đảng.

    2. Ủy ban Bầu cử Trung ương gồm 3 thành viên do Tổng thống bổ nhiệm, 3 thành viên do Quốc hội lựa chọn và 3 thành viên do Chánh án Ṭa án Tối cao lựa chọn. Các thành viên của Ủy ban thành viên bầu ra một Chủ tịch.

    3. Nhiệm kỳ của thành viên Ủy ban là 6 năm.

    4. Các thành viên Ủy ban không thể tham gia các đảng chính trị hoặc các hoạt động chính trị.

    5. Các chiến dịch tranh cử được thực hiện dưới sự điều hành của Ủy ban Bầu cử mỗi cấp trong phạm vi luật định với nguyên tắc bảo đảm cơ hội b́nh đẳng cho các ứng cử viên.

    6. Tổ chức, chức năng và các vấn đề quan trọng khác của Ủy ban Bầu cử Trung ương và Ủy ban Bầu cử các cấp sẽ do luật quy định.

    Điều 76. Ủy ban Nhân quyền

    1. Ủy ban Nhân quyền là một cơ quan độc lập, có vai tṛ thúc đẩy và bảo vệ các quyền con người được ghi nhận tại Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế 1948 và trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Ủy ban Nhân quyền do Hạ viện thành lập với sự đồng thuận của Thượng viện, gồm 9 thành viên, có sự tham gia của đại diện nhiều thành phần xă hội.

    2. Ủy ban Nhân quyền có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    a. Giáo dục và nâng cao nhận thức của công chúng, công chức và viên chức về quyền con người;

    b. Tư vấn cho các cơ quan nhà nước và các tổ chức xă hội về các vấn đề liên quan đến quyền con người;

    c. Nghiên cứu, đề xuất việc gia nhập các điều ước quốc tế về quyền con người;

    d. Nhận các khiếu nại về các vi phạm các quyền được quy định tại tại Hiến pháp này hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

    3. Thành viên Ủy ban Nhân quyền không giữ bất kỳ chức vụ nào khác, trừ chức vụ giảng viên đại học, cũng không thực hiện bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào khác. Các thành viên cũng không được tham gia đảng chính trị nào, không thực hiện các nhiệm vụ công không phù hợp với chức trách của ḿnh.

    4. Phương thức tổ chức và hoạt động của Ủy ban Nhân quyền sẽ được quy định bởi một đạo luật.

    Điều 77. Hội đồng Ḥa giải Dân tộc

    1. Hội đồng Hoà giải Dân tộc thực hiện ḥa giải và ḥa hợp dân tộc, xóa bỏ thù hận, hướng đến việc khắc phục các sai lầm trong quá khứ, nhằm mang lại công bằng, đoàn kết dân tộc, phát huy các năng lực của người Việt Nam trên toàn thế giới.

    2. Hội đồng Hoà giải Dân tộc gồm 19 thành viên do Hạ viện bổ nhiệm với sự đồng thuận của Thượng viện. Năm (5) thành viên đến từ mỗi khu vực miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam và bốn (4) thành viên thuộc cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.

    3. Hội đồng Hoà giải Dân tộc có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    a. Nghiên cứu, xác định lại giá trị pháp lư của các luật, điều ước quốc tế đă được các chính quyền Việt Nam trong quá khứ ban hành, kư kết trái thẩm quyền hoặc gây hại nghiêm trọng cho quốc dân. Đề xuất với Quốc hội các giải pháp khắc phục các sai lầm quá khứ.

    b. Tập hợp thông tin, đề nghị trả tự do, tổ chức việc đối thoại, xin lỗi, bồi thường cho những người đă từng bị xử phạt, điều tra, truy tố, xét xử oan, chỉ v́ lư do họ đă có những hành động nhằm thúc đẩy dân chủ, công bằng và tiến bộ xă hội, nhằm bảo vệ các quyền con người, hoặc chỉ để thực thi các quyền tự do của ḿnh.

    c. Nghiên cứu, tŕnh Quốc hội các chính sách, dự án luật có thể khắc phục những sai lầm khác của các chế độ trong quá khứ nhằm hoà giải và ḥa hợp dân tộc.

    4. Hội đồng Hoà giải Dân tộc sẽ được Hạ viện giải tán sau khi đă hoàn tất nhiệm vụ.

    CHƯƠNG VII. TỰ QUẢN ĐỊA PHƯƠNG

    Điều 78. Chính quyền địa phương

    1. Chính quyền địa phương thực hiện các công vụ địa phương, tức là các công vụ không được quy định trong Hiến pháp và trong các đạo luật về các cơ quan khác của Nhà nước. Các công vụ địa phương do nhân dân của địa phương đó tự đề ra. Chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề hành chính liên quan đến an sinh của dân cư địa phương, quản lư tài sản và có thể đề ra các quy định liên quan đến tự chủ địa phương trong phạm vi luật định.

    2. Chính quyền địa phương ở mỗi cấp có thể có một hội đồng và bộ máy hành chính nhà nước cấp địa phương.

    3. Hội đồng địa phương do dân địa phương bầu và có quyền quy định về các công vụ địa phương.

    4. Trong địa phương ḿnh, bộ máy hành chính thực thi các công vụ được quy định trong Hiến pháp, luật và các công vụ địa phương. Người đứng đầu cơ quan hành chính địa phương do nhân dân địa phương đó trực tiếp bầu ra.

    5. Xă là đơn vị cơ sở của chính quyền địa phương, nơi dân chủ trực tiếp được thực hiện ở mức cao nhất trong các cấp chính quyền.

    6. Chính quyền đô thị được luật quy định.

    7. Các loại chính quyền địa phương do luật định

    Điều 79. Tổ chức Chính quyền địa phương

    Việc tổ chức và thẩm quyền của chính quyền địa phương, thủ tục bầu các thành viên hội đồng (nếu có) và người đứng đầu chính quyền địa phương và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của chính quyền địa phương sẽ do luật định theo nguyên tắc chính quyền cấp càng thấp th́ việc áp dụng dân chủ trực tiếp càng cao.

    CHƯƠNG VIII. SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP

    Điều 80. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp

    1. Một dự luật sửa đổi Hiến pháp có thể được tŕnh bởi các chủ thể sau: ít nhất 1/5 số Hạ nghị sĩ theo luật định, Thượng viện, hoặc Tổng thống.

    2. Nếu Tổng thống tŕnh dự luật sửa đổi Hiến pháp th́ dự luật không được thay đổi các điều khoản liên quan đến Tổng thống trong Hiến pháp hiện hành.

    3. Việc sửa đổi Hiến pháp phải được thực hiện bởi một đạo luật được Hạ viện thông qua và sau đó được Thượng viện thông qua với cùng nội dung trong thời hạn 60 ngày.

    4. Dự luật sửa đổi Hiến pháp được Hạ viện thông qua nếu được ít nhất 2/3 số phiếu có mặt của ít nhất 2/3 tổng số Hạ nghị sĩ theo luật định; Dự luật sửa đổi Hiến pháp được Thượng viện thông qua nếu được ít nhất 2/3 số phiếu có mặt của ít nhất 2/3 tổng số Thượng nghị sĩ theo luật định.

    5. Trong ṿng 60 ngày kể từ khi Dự luật sửa đổi Hiến pháp đă được Quốc hội thông qua phải tổ chức trưng cầu dân ư để nhân dân phúc quyết.

    CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN ĐỔI

    Điều 81. Hiệu lực Hiến pháp và quy định chuyển đổi

    1. Hiến pháp này có hiệu lực sau 100 ngày kể từ ngày được nhân dân phúc quyết thông qua.

    2. Trong ṿng 100 ngày sau khi Hiến pháp có hiệu lực, Quốc hội hiện hành (đă thông qua Hiến pháp) phải căn cứ vào đó ban hành các luật mới về bầu cử Quốc hội và bầu cử Tổng thống. Các cuộc bầu cử Hạ viện, Thượng viện và Tổng thống đầu tiên được tổ chức theo quy định của các luật đó trong ṿng 180 ngày từ khi luật có hiệu lực.

    3. Chính phủ, trong ṿng 2 năm sau khi Hiến pháp này có hiệu lực, phải rà soát lại toàn bộ hệ thống pháp luật hiện hành, đệ tŕnh để Quốc hội sửa đổi các quy định trái với Hiến pháp và ban hành các luật mới nhằm thực thi Hiến pháp.

    4. Trong ṿng 2 năm sau khi Hiến pháp này có hiệu lực, pháp luật đang có hiệu lực vào thời điểm Hiến pháp được Quốc hội thông qua vẫn c̣n giá trị. Sau thời hạn 2 năm này, tất cả các quy định trái với Hiến pháp này đều trở nên vô hiệu, các quy định khác vẫn c̣n giá trị.
    Được đăng bởi bauxitevn vào lúc 06:54
    Nhăn: Hiến pháp

  4. #4
    Member
    Join Date
    20-04-2011
    Posts
    5,771
    Hiến pháp! Lời nói và việc làm của nhà cầm quyền
    Như Hà (Danlambao)
    -


    Kể từ khi nhà nước chính thức phát động nhân dân góp ư kiến sửa đổi hiến pháp, với thời gian hơi bị gấp rút là 3 tháng, từ ngày 1/1/2013-1/3/2013, những tưởng rằng người dân sẽ lũ lượt gửi thư góp ư, không sẽ mất cơ hội, hết thời gian góp ư với đảng, nhà nước, trong đợt sinh hoạt chính trị, được cho là trọng đại này. Nhưng trái với sự mong đợi, theo thông tin mà UB soạn thảo hiến pháp cung cấp, cho đến nay mới nhận được hơn 100 thư góp ư cho việc sửa đổi hiến pháp năm 1992.

    Dù các báo lề đảng, lúc mau lúc thưa, lúc sôi động, lúc trầm lắng, những bài viết về đề tài sửa đổi hiến pháp chủ yếu vẫn do các quan chức nhà nước thông qua kiểm duyệt, cân đo định lượng xong mới được đăng tải lên mặt báo, nhằm tác động, kích cầu đến nhiệt huyết người dân, nhưng t́nh h́nh vẫn diễn ra tẻ nhạt, trầm lắng. Đó là những tín hiệu của người dân tỏ ra rất thờ ơ với chính trị, không mặn mà lắm với việc sửa đổi hiến pháp lần này.

    Trước thực trạng đó, gần đây đảng và nhà nước đă cho đăng nhiều bài báo có tính chất đột phá, những vấn đề "nhạy cảm" có liên quan đến quyền con người, quyền công dân. Hôm nay lại cho đăng, hai bài viết về vấn đề về quyền tự do, ngôn luận của công dân và bài "Những vấn đề c̣n để ngỏ trong hiến pháp" của TS Đặng Minh Tuấn, mạnh dạn nêu nên những vấn đề bất cập, gây nên sự bức xúc của người dân. Với mong muốn câu nhử dư luận hăng hái góp ư. Nhưng như vậy vẫn chưa đủ để độ "nóng", độ tin cậy làm người dân nhiệt t́nh góp ư kiến.

    C̣n từ phía các nhà trí thức, lực lượng chính để có những đóng góp có chất và lượng cho việc sửa đổi hiến pháp, nhưng sự nhiệt t́nh của họ lại đ̣i hỏi phải có một bản hiến pháp hoàn toàn khác, như một sự thách thức đối với đảng và nhà nước cầm quyền

    Sự thờ ơ của dân và sự phản kháng của giới trí thức hẳn đă làm phiền ḷng, gây nên lo lắng cho giới cầm quyền trước sự vô cảm của dân và sự chống đối của trí thức với chế độ, cộng với t́nh h́nh kinh tế ngày càng ảm đạm. Sẽ là cái thước đo, là bức tranh chân thực nhất, phản ánh rơ nét t́nh h́nh xă hội Việt Nam hiện nay.

    Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến t́nh trạng trên? Phải chăng người dân đă hài ḷng, an phận và trao tất cả quyền sinh, quyền sát cho đảng cầm quyền, cho nhà nước? Nhưng không! Những lư do đó ngay chính các bài báo do người của đảng đăng lên đă thừa nhận, rằng có rất nhiều bất cập trong bản dự thảo sửa đổi hiến pháp lần này. Vậy th́ chẳng có lư do ǵ lại khẳng định là dân tin tưởng, yên tâm tuyệt đối vào sự lănh đạo của đảng và nhà nước, bởi người dân không mù, không điếc và cứ xem cái cách ông xe ôm "nịnh" ông bí thư Đà Nẵng, th́ chứng tỏ dân trí người dân không hề thấp. Cứ xem cái cách người dân quê, ở đâu, nếu có dịp đều bàn luận về ông thủ tướng thời gian qua, th́ không thể nói dân thờ ơ với chính trị, với hiến pháp. Vậy nguyên nhân ǵ lại dẫn đến t́nh trạng người dân lănh cảm với đợt sinh hoạt chính trị trọng đại này?

    Xin thưa! Tất cả mọi người đều biết, ông biết, tôi biết, trong biết, ngoài biết, trời biết, đất biết... nhưng có điều không ai dám nói ra. Một nguyên nhân rất đơn giản. Đó là L̉NG TIN. Từ lâu dân đă không tin đảng hay nói cách khác đảng đă làm dân mất ḷng tin vào đảng quá nhiều rồi. Dân mất ḷng tin với đảng cả trong quá khứ và hiện tại.

    Chưa bao giờ đảng cho dân một cơ hội để tin vào đảng. Đảng nói th́ hay nhưng làm th́... dở, hứa hẹn với dân đủ điều, nhưng đảng lại không thực ḷng với dân. Đâu có phải lần này đảng, nhà nước kêu gọi nhân dân góp ư kiến! Nhiều lần dân góp ư, thậm chí có nhà trí thức dồn hết tâm huyết, viết cả một tập đề cương dày hàng trăm trang, góp ư cho đảng trước kỳ đại hội, nhưng cuối cùng đều tẽn ṭ, bị đảng cho ăn "quả lừa" đắng chát. Người ta nói "thóc gạo có tinh", sự nhạy cảm của dân, rất di ứng với những lời hứa suông của đảng và măi rồi người dân cũng phải cảnh giác, không thể mắc lỡm với đảng được nữa.

    Nhất là kèm theo sự hô hào góp ư kiến sửa đổi hiến pháp, người của đảng c̣n mạnh mồm tuyền bố "không có vùng cấm" cho bất kỳ điều nào, trong nội dung bản dự thảo hiến pháp. Nhưng một mặt đảng lại lo sợ, ra sức hô hào là cảnh giác với các thế lực thù địch, lợi dụng tự do, dân chủ, để tuyên truyền chống phá nhà nước. Thậm chí c̣n tăng tần xuất trấn áp, bắt bỏ tù những người mà đảng qui kết cho tội phản động "chống lại chính quyền nhân dân". Có khác ǵ đảng cầm cây gậy và thay cho củ cà rốt là những lời vuốt ve suông. Thật là một tṛ hề lố bịch, ai mà tin được.

    Kết luận: Đôi lời mách nhỏ với đảng và nhà nước, là dân không đến nỗi bị ngu đần, mụ mị mà không phân biệt được trắng đen, phải trái, không biết được kẻ nào lợi dụng tuyên truyền, phản động, kẻ nào là hết ḷng với dân mà đảng phải lo lắng cho dân như vậy. Nếu có lo th́ chỉ có đảng phải lo v́ sợ mất quyền lực và quyền lợi mà thôi. Nếu có lo th́ người dân lại lo với chính đảng chứ không phải thế lực nào khác. Rằng liệu đảng có thực ḷng, có nới rộng cái ṿng kim cô trên đầu dân ra không? Hay lại lúc thít lúc nới tùy theo "độ nóng" trong nội bộ đảng để hành dân.

    Một điều nữa, nếu đảng muốn thật ḷng với dân th́ trước hết hay bằng hành động thực tế, là cam kết bằng văn bản (thông tư, nghị định v.v...) là sẽ không có sự trả thù bắt bớ trù dập, những người có ư kiến đóng góp thẳng thắn; Là chấp nhận thả hết những người yêu nước và xóa cái án "phản động" cho họ, v́ chính họ là những người hăng hái, nhiệt t́nh nhất đóng góp cho sự hưng thịnh của đất nước; Là chấp nhận lắng nghe và tiếp thu thông tin trên báo "lề dân" góp ư, yêu cầu, kiến nghị, nếu đảng biết tôn trọng"phản biện là thầy ta".

    Nếu được như vậy, th́ tôi tin rằng, dân sẽ lũ lượt, xếp hàng để đóng góp ư kiến cho việc sửa đổi Hiến pháp một cách tâm huyết, nhiệt t́nh. Thời cơ đă chín muồi, qui luật có tính tất yếu. Nếu đảng không chịu thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh mới, rằng cạnh tranh để tồn tại, th́ đảng sẽ bị qui luật đào thải là điều tất yếu.


    Như Hà
    danlambaovn.blogspot .com

  5. #5
    Member
    Join Date
    20-04-2011
    Posts
    5,771
    TGM Giuse Ngô Quang Kiệt lên tiếng về Bản kiến nghị sửa đổi Hiến pháp 1992
    Nữ Vương Công Lư


    Trước hiện t́nh thê thảm của đất nước đang lún sâu vào cuộc khủng hoảng mọi mặt từ mô h́nh phát triển xă hội đến từng bước phát triển, từ lănh đạo đến đường lối, từ kinh tế đến chính trị, từ ổn định xă hội đến an ninh quốc pḥng, đời sống người dân đang bị bần cùng hóa, đất nước ngày càng xác xơ và họa xâm lăng đă thành hiện thực buộc mọi tầng lớp nhân dân phải đối mặt với thực tại.

    Mớ lư thuyết Mác – Lênin đă càng ngày càng chứng tỏ sự tác hại ghê gớm của nó ở tất cả các vùng đất, các xă hội và đất nước nó có mặt. Ở Việt Nam, Chủ nghĩa Cộng sản đă phát huy đến mức tối đa sự phản động và phá hoại của nó trên mọi b́nh diện. Các nhân sĩ, trí thức hàng đầu có tâm huyết với xă hội Việt Nam, với đất nước đă có bản Kiến nghị 7 điểm sửa đổi Hiến pháp 1992 theo lời kêu gọi của Quốc hội và nhà nước Việt Nam. Bản Kiến nghị đúc kết tâm huyết và trí tuệ của các trí thức đă được hưởng ứng sâu rộng từ nhiều tầng lớp nhân dân Việt Nam, trong và ngoài nước không phân biệt thành phần, tôn giáo, quan điểm xă hội đă phản ánh sâu sắc nguyện vọng, ư chí của nhân dân trong việc muốn có những thay đổi đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước hiện nay.

    Trong những ngày qua, sự hưởng ứng của Giáo hội Công giáo đối với bản Kiến nghị này đă diễn ra sâu sắc, rộng răi. Hàng loạt các linh mục, giáo dân đă kư tên hưởng ứng mạnh mẽ với bản Kiến nghị 7 điểm này. Đặc biệt, lần đầu tiên có sự tham gia đồng loạt của các Giám mục Việt Nam.

    Cho đến hôm nay, 30/1/2013, hàng Giám mục Việt Nam đă có Phó Chủ tịch Hội đồng Giám mục Việt Nam Đức cha Giuse Nguyễn Chí Linh, Chủ tịch Ủy ban Công lư – Ḥa b́nh HĐGMVN Đức cha Phaolo Nguyễn Thái Hợp. Ngày 29/1/2013, Tổng Giám mục Giuse Ngô Quang Kiệt đă kư vào bản Kiến nghị.

    Trước đó, các trí thức của đất nước cũng đă có Lời kêu gọi thực thi quyền con người theo Hiến pháp, Lời kêu gọi này đă được sự quan tâm và hưởng ứng mạnh mẽ của nhân dân. Con số tham gia kư tên đă lên đến hàng ngàn người.

    Trong ngày 29/1/2013, TGM Giuse Ngô Quang Kiệt đă đồng thời kư vào bản Lời kêu thực thi nhân quyền tại Việt Nam theo Hiến pháp và Kiến nghị sửa đổi Hiến pháp 1992.

    Kể từ ngày nghỉ hưu tại Đan viện Châu Sơn, Ninh B́nh, đây là lần đầu tiên TGM Giuse Ngô Quang Kiệt lên tiếng trước cộng đồng xă hội Việt Nam về những vấn đề hệ trọng của đất nước.



    Nguồn: Nữ Vương Công Lư

  6. #6
    Member
    Join Date
    20-04-2011
    Posts
    5,771
    Ban Tôn Giáo Chính Phủ ủng hộ việc sửa đổi hiến pháp 1992
    RFA-30-01-2013


    Ban Tôn Giáo Chính Phủ thuộc Bộ Nội Vụ TP HCM hôm nay tổ chức buổi hội thảo nhằm thâu thập ư kiến về bản dự thảo thay đổi hiến pháp từ một số các vị lănh đạo tôn giáo trong nước.

    Courtesy toilaphattu-giaophanphucuong

    Thượng tọa Huệ Thông và Linh mục Antôn Hà Văn Minh

    Nguồn tin trong nước cho hay ư kiến chung tại buổi hội thảo là đồng ư với việc sửa đổi hiến pháp 1992 v́ đó là điều cần thiết, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xă hội của đất nước trên đường hội nhập với thế giới.

    Bản tin trích dẫn ư kiến của thượng tọa Huệ Thông, thuộc Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam ở Sài G̣n, là cần làm rơ điều II của bản dự thảo cũng như phân công cụ thể như quốc hội là lập pháp, chính phủ là hành pháp, ṭa án là cơ quan xét xử và Viện Kiểm Sát là cơ quan công tố. Vị sư Phật Giào này cũng góp ư nhiều điểm khác liên quan đến việc sửa đổi hiến pháp.

    Trong khi đó linh mục Hà Văn Minh cho rằng bản dự thảo sửa đổi hiến pháp 1992 có nhiều tiến bộ , rằng những điều liên quan đến bảo vệ tổ quốc như Điều 11 và điều 48 rất quan trọng. Tuy nhiên, linh mục nói tiếp, dự thảo chỉ đề cập đến nghĩa vụ quân sự , người dân tham gia bảo vệ quốc pḥng mà không đề cập tới quyền của dân được góp ư kiến bảo vệ tổ quốc khi có nguy cơ bị xâm lấn. Linh mục Hà Văn Minh cũng góp ư về Điều 40, làm rơ vấn đề chăm sóc và giáo dục thiếu nhi, phải xác định rơ giáo dục không chỉ dạy kiến thức mà c̣n bao gồm việc đào tạo nhân phẩm, quyền con người và quyền công dân.

  7. #7
    Member
    Join Date
    20-04-2011
    Posts
    5,771
    LỜI KÊU GỌI THỰC THI QUYỀN CON NGƯỜI THEO HIẾN PHÁP TẠI VIỆT NAM


    .


    Chúng tôi, những người Việt Nam kư tên dưới đây kêu gọi chính quyền và toàn thể nhân dân thực thi những quyền con người đă được Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam và những Công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ghi nhận và bảo đảm. Trong những quyền đó có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội, biểu t́nh theo Điều 69 Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi bổ sung năm 2001) và theo Điều 19, Điều 21, Điều 22 về những quyền dân sự và chính trị trong Công ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập năm 1982.

    Trong Tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đă nhấn mạnh những quyền con người phổ quát được ghi trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791, khẳng định “đó là những lẽ phải không ai chối căi được”.

    Trên tinh thần đó, chúng tôi yêu cầu Quốc hội Việt Nam hủy bỏ Điều 88 Bộ luật H́nh sự (BLHS) Việt Nam về “tội tuyên truyền chống nhà nước CHXHCN Việt Nam” và Nghị định 38/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/3/2005 “quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng”.

    Điều 88 BLHS quy định một cách mù mờ về tội danh tuyên truyền chống nhà nước CHXHCN Việt Nam, thực chất là bóp nghẹt quyền tự do ngôn luận đă được Hiến pháp Việt Nam và Công ước quốc tế về những quyền dân sự và chính trị ghi nhận và bảo đảm. Việc người dân phản biện, phê phán Nhà nước, kiến nghị về luật pháp về chính sách, về bộ máy nhà nước… là những việc làm cần thiết và thường xuyên trong một nhà nước dân chủ, để xă hội tiến bộ. Nhưng với Điều 88 BLHS, công dân có bất cứ hành vi nào như vậy cũng có thể bị trừng trị. Nhiều công dân Việt Nam đă và đang bị khởi tố, truy tố, xét xử, bị án tù về tội danh này, khiến cho ḷng dân bất b́nh, thế giới chê trách việc thực hiện nhân quyền ở Việt Nam.

    Nghị định 38/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/3/2005 thực chất là một nghị định cấm biểu t́nh được ban hành trái thẩm quyền và có nội dung vi hiến. Theo các điều 50, 51 Hiến pháp 1992 (được sửa đổi bổ sung năm 2001), quyền con người, quyền của công dân là do Hiến pháp và luật quy định, tức do Quốc hội quy định. Chính phủ không có quyền quy định những quyền đó, càng không có quyền hạn chế, ngăn cản, thậm chí cấm những quyền đó. Ngay sau khi tuyên bố độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đă kư sắc lệnh số 31 ngày 13/9/1945, trong đó đă khẳng định biểu t́nh là quyền cơ bản trong một chế độ dân chủ, công dân chỉ cần thông báo cho chính quyền địa phương trước khi tiến hành biểu t́nh. Đến nay sắc lệnh này chưa có luật nào hủy bỏ, mặc nhiên vẫn c̣n giá trị pháp lư. Nghị định 38 nêu trên vừa trái sắc lệnh này, vừa trái các quy định của Hiến pháp hiện hành và Công ước quốc tế về những quyền dân sự và chính trị, nên phải được hủy bỏ ngay lập tức.

    Chúng tôi kêu gọi toàn thể đồng bào yêu cầu chính quyền các cấp phải bảo đảm thực hiện đúng các quyền con người của công dân đă được ghi trong Hiến pháp Việt Nam và các Công ước quốc tế mà Việt Nam đă tham gia.

    Chúng tôi đề nghị các luật sư, luật gia, giảng viên luật hăy giải thích sâu rộng quyền con người của công dân cho đồng bào, cho chính quyền, cho những lực lượng như công an, quân đội, dân pḥng, cho các tổ chức thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam... để mọi công dân Việt Nam được hưởng những quyền con người như những dân tộc khác trên thế giới, để những giới chức Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền con người cho đồng bào ḿnh.

    Chúng tôi kêu gọi cán bộ, công chức, sĩ quan, chiến sĩ trong các cơ quan chức năng của Việt Nam tôn trọng và bảo đảm các quyền con người theo Hiến pháp Việt nam và Công ước quốc tế, không mù quáng tuân theo mệnh lệnh vi phạm quyền con người.

    Thực thi và đảm bảo quyền con người tại Việt Nam là điều kiện không thể thiếu để xây dựng một nước Việt Nam “ḥa b́nh, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”, có vị thế xứng đáng trên thế giới. Đó cũng là cách hiệu quả nhất để thực hiện ḥa giải và ḥa hợp dân tộc, như ư nguyện của toàn thể đồng bào.

    Để thực thi những quyền này, trước hết Quốc hội hăy hủy bỏ Điều 88 BLHS và Nghị định 38/NĐ-CP/2005, yêu cầu Chính quyền trả tự do cho tất cả những tù nhân công khai bày tỏ chính kiến của ḿnh một cách ôn ḥa mà đă bị quy vào tội danh theo Điều 88 BLHS.

    Một lần nữa chúng tôi kêu gọi toàn thể đồng bào quyết thực thi những quyền cơ bản của con người và buộc Chính quyền phải tôn trọng và bảo đảm những quyền đó. Để thể hiện sự hưởng ứng, chúng tôi mong đồng bào trong và ngoài nước tích cực tham gia và vận động kư tên vào Lời kêu gọi này.

    Chúng tôi tin tưởng rằng cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam giành quyền con người ngày càng được nhân dân thế giới đồng t́nh và ủng hộ.

    Ngày 25 tháng 12 năm 2012

    DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI KƯ TÊN VÀO
    LỜI KÊU GỌI THỰC THI QUYỀN CON NGƯỜI THEO HIẾN PHÁP TẠI VIỆT NAM
    (82 người đă kư)

    1. Hoàng Tụy, giáo sư, Hà Nội
    2. Nguyễn Trọng Vĩnh, Hà Nội
    3. Đào Xuân Sâm, Nhà giáo Nhân dân
    4. Tương Lai, giáo sư, TP. HCM
    5. Chu Hảo, giám đốc nhà xuất bản Tri Thức, Hà Nội
    6. Nguyễn Quang A, TSKH, Hà Nội
    7. Hồ Uy Liêm, nguyên phó chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội
    8. Trần Việt Phương, Hà Nội
    9. Nguyễn Xuân Diện, TS Ngữ văn Hán Nôm, Hà Nội
    10. Nguyễn Huệ Chi, nguyên chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Văn học, Hà Nội
    11. Lê Hiền Đức, Hà Nội
    12. Trần Đức Nguyên, Hà Nội
    13. Đào Tiến Thi, ThS Ngữ văn, Hà Nội
    14. Phạm Duy Hiển, giáo sư, Hà Nội
    15. Phạm Quỳnh Hương, Hà Nội
    16. Đặng Bích Phượng, Hà Nội
    17. Hoàng Xuân Phú, giáo sư TSKH, Hà Nội
    18. Nguyễn Đông Yên, giáo sư TSKH, Hà Nội
    19. Nguyễn Đăng Quang, đại tá, Hà Nội
    20. Lê Hiếu Đằng, nguyên phó chủ tịch MTTQVN TP. HCM
    21. Hoàng Dũng, PGS TS Đại học Sư phạm TP. HCM
    22. Huỳnh Công Minh, linh mục Tổng giáo phận Sài G̣n
    23. Nguyễn Đ́nh Đầu, nhà nghiên cứu, Sài G̣n
    24. Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, Sài G̣n
    25. Trần Công Thạch, cán bộ hưu trí, TP.HCM
    26. Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, đại biểu Quốc hội khóa 6, nguyên chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài G̣n
    27. Lê Công Giàu, nguyên phó bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TP.HCM, nguyên phó giám đốc Tổng công ti Du lịch Thành phố (Saigontourist)
    28. Huỳnh Kim Báu, nguyên tổng thư kí Hội Trí thức Yêu nước TP.HCM (nay là Liên hiệp các Hội Khoa học Kĩ thuật TP.HCM)
    29. Hồ Ngọc Nhuận, ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phó chủ tịch Ủy ban MTTQ TP.HCM, nguyên giám đốc chính trị nhật báo Tin Sáng
    30. Hồ Ngọc Cứ, luật gia, ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nguyên phó chủ nhiệm Hội đồng tư vấn Dân chủ và Pháp luật của Trung ương MTTQVN
    31. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, giám mục Giáo phận Vinh
    32. Nguyên Ngọc, nhà văn, Hội An
    33. Nguyễn Thế Hùng, GSTS, Trường Đại học Bách khoa, phó chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
    34. André Menras - Hồ Cương Quyết, Chủ tịch Hiệp hội Trao đổi Sư phạm Pháp-Việt (ADEP), Pháp
    35. Phạm Đ́nh Trọng, nhà văn, TP.HCM
    36. Thái Văn Cầu, chuyên gia khoa học không gian, Hoa Ḱ
    37. Tô Lê Sơn, kĩ sư, TP.HCM
    38. Hà Sĩ Phu, TS, Đà Lạt
    39. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, cán bộ cựu kháng chiến, nguyên chủ tịch Hội Văn học Nghệ Thuật tỉnh Lâm Đồng, Đà Lạt
    40. Hiền Thục, nghệ nhân mĩ thuật ứng dụng, nhà báo, nguyên phóng viên, biên tập viên Đài Phát thanh - Truyền h́nh Lâm Đồng, Đà Lạt
    41. Trần Minh Thảo, Đà Lạt
    42. Lê Thân, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ phong trào đấu tranh của nhân dân, sinh viên, học sinh tranh thủ dân chủ Thành phố Đà Lạt, TP.HCM
    43. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP.HCM
    44. Lại Nguyên Ân, nghiên cứu phê b́nh văn nghệ, Hà Nội
    45. Phạm Xuân Nguyên, chủ tịch Hội nhà văn Hà Nội
    46. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
    47. Nguyễn Khắc Mai, nhà nghiên cứu minh triết, Hà Nội
    48. Trần Băng Thanh, PGSTS Văn học
    49. Vũ Khởi Phụng, linh mục Ḍng Chúa Cứu Thế
    50. Lưu Ngọc Quỳnh, linh mục Ḍng Chúa Cứu Thế
    51. Trần Ngọc Kha, nhà báo, Hà Nội
    52. Nguyễn Nguyên B́nh, Hội nhà văn Hà Nội
    53. Vinh Sơn Nguyễn Văn Viễn, kinh doanh, Hà Nội
    54. Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên giám đốc Làng Du lịch B́nh Quới, TP.HCM
    55. Kha Lương Ngăi, nguyên phó tổng biên tập báo Sài G̣n Giải Phóng
    56. Nguyễn Trọng Huấn, kiến trúc sư, nguyên tổng biên tập báo Kiến trúc và Đời sống
    57. Tống Văn Công, nguyên tổng biên tập báo Lao Động
    58. Nguyễn Duy, nhà thơ, TP.HCM
    59. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Thành phố Huế
    60. Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn TP Huế
    61. Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu Huế học
    62. Ngô Minh, nhà thơ, TP Huế
    63. Vơ Quê, nhà thơ, Huế
    64. Nguyễn Xuân Hoa, nhà nghiên cứu, nguyên giám đốc Sở Văn hóa Thông tin TP. Huế
    65. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên, Phân viện Văn hóa Nghệ thuật TP.HCM
    66. Trần Hải, kĩ sư, TP.HCM
    67. Lê Văn Tâm, TS, nguyên chủ tịch Hội người Việt Nam tại Nhật Bản
    68. Nguyễn Viện, nhà văn, TP.HCM
    69. Nguyễn Ngọc Giao, dạy học (về hưu), Pháp
    70. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên phó ban Việt ngữ Đài RFI, Pháp
    71. Vũ Thị Phương Anh, công dân Việt Nam, TP.HCM
    72. Nguyễn Quốc Vũ, Công ḥa Czech
    73. Nguyễn Mạnh Cường, doanh nhân, Cộng ḥa Czech
    74. Phạm Văn Đỉnh, TSKH, Pháp
    75. Phạm Hữu Uyên, Cộng ḥa Czech
    76. Bùi Tiến An, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ Ban Dân vận Thành ủy TP.HCM, nguyên chủ tịch Lực lượng Phụng sự Lao động (trước 1975).
    77. Vũ Quang Việt, TS, nguyên chuyên gia kinh tế Liên Hiệp Quốc, Hoa Ḱ
    78. Nguyễn Bá Thuận, chuyên gia vận trù và dự báo, Đan Mạch
    79. Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP.HCM
    80. Đào Duy Chữ, TS, TP.HCM
    81. Phạm Gia Minh, nhà báo, Hà Nội
    82. Nguyễn Thanh Giang, TS, Hà Nội



    Alamit:

    QUYỀN CON NGƯỜI c̣n không có, làm sao KIẾN NGHỊ SỬA HIẾN PHÁP ?

  8. #8
    Member Truc Vo's Avatar
    Join Date
    11-08-2010
    Posts
    907

    DANH SÁCH NGƯỜI KƯ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 10)

    DANH SÁCH NGƯỜI KƯ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 3)
    25/01/2013
    http://www.boxitvn.net/bai/44614


    Đợt 1:
    1. Nguyễn Quang A, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
    2. Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu, Hà Nội
    3. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư kư Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM
    4. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM
    5. Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội
    6. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao động, TP HCM
    7. Phạm Vĩnh Cư, nhà nghiên cứu, Hà Nội
    8. Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội
    9. Lê Đăng Doanh, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
    10. Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM
    11. Nguyễn Văn Dũng, nhà văn, vơ sư, Huế
    12. Hồ Ngọc Đại, GS TS, nhà giáo, Hà Nội
    13. Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư kư Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Ḥa b́nh Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh khóa 4, 5, TP HCM
    14. Nguyễn Đ́nh Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM
    15. Lê Hiền Đức, Giải thưởng Liêm chính 2007, Tổ chức Minh bạch Quốc tế, Hà Nội
    16. Phan Hồng Giang, TSKH, Hà Nội
    17. Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Phó Giám đốc Tổng công ty Du lịch Thành phố (Saigontourist), TP HCM
    18. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
    19. Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Vơ Văn Kiệt, Hà Nội
    20. Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội
    21. Vơ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội
    22. Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
    23. Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn pḥng Ban Dân vận Mặt trận, Thành uỷ TP Hồ Chí Minh, TP HCM
    24. Nguyễn Xuân Hoa, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa Thừa Thiên – Huế, Chủ tịch Hội Văn nghệ Thừa Thiên – Huế
    25. Nguyễn Văn Hồng (tức Cung Văn), nguyên Tổng Thư kư Ban chấp hành Sinh viên đoàn Đại học Văn khoa Sài G̣n 1964-1965, Đà Nẵng
    26. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
    27. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
    28. Trần Ngọc Kha, nhà báo, Hà Nội
    29. Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xă hội học, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Vơ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, TP HCM
    30. Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, nguyên Phó Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
    31. Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám đốc Làng Du lịch B́nh Quới, TP HCM
    32. Hồ Uy Liêm, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật ViệtNam, Hà Nội
    33. Nguyễn Đ́nh Lộc, nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hà Nội
    34. Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung ương, Hà Nội
    35. Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, Đại biểu Quốc hội khóa 6, nguyên Chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài G̣n trước 1975, TP HCM
    36. Huỳnh Công Minh, linh mục Giáo phận Sài G̣n, TP HCM
    37. Phạm Gia Minh, TS, Hà Nội
    38. Kha Lương Ngăi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài G̣n Giải phóng, TP HCM
    39. Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An
    40. Hạ Đ́nh Nguyên, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Chủ tịch Ủy ban Hành động thuộc Tổng hội Sinh viên Sài G̣n trước 1975, TP HCM
    41. Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
    42. Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn, Hà Nội
    43. Phạm Đức Nguyên, PGS TS, giảng viên cao cấp Đại học, Hà Nội
    44. Hồ Ngọc Nhuận, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, nguyên Giám đốc chính trị nhật báo Tin sáng, TP HCM
    45. Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu, Huế
    46. Hoàng Xuân Phú, GS Viện Toán học, Hà Nội
    47. Trần Việt Phương, nguyên trợ lư Thủ tướng Phạm Văn Đồng, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
    48. Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội
    49. Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Vơ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
    50. Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM
    51. Trần Đ́nh Sử, GS TS, Hà Nội
    52. Nguyễn Trọng Tạo, nhà văn, Hà Nội
    53. Lê Văn Tâm, TS, nguyên Chủ tịch Hội Người ViệtNamtại Nhật Bản, Nhật Bản
    54. Trần Công Thạch, hưu trí, TP HCM
    55. Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM
    56. Trần Thị Băng Thanh, PGS TS, Hà Nội
    57. Lê Quốc Thăng, linh mục Giáo phận Sài G̣n, TP HCM
    58. Đào Tiến Thi, thạc sĩ, Hà Nội
    59. Nguyễn Minh Thuyết, GS TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Hà Nội
    60. Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội
    61. Phạm Đ́nh Trọng, nhà văn, TP HCM
    62. Nguyễn Trung, nguyên trợ lư Thủ tướng Chính phủ Vơ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
    63. Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lư Thủ tướng Chính phủ Vơ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
    64. Hoàng Tụy, GS, Viện Toán học, nguyên Chủ tịch Viện IDS, Hà Nội
    65. Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP HCM
    66. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
    67. Nguyễn Viện, nhà văn, TP HCM
    68. Nguyễn Hữu Vinh, nhà báo, Hà Nội
    69. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế
    70. Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, Huế
    71. Nguyễn Đông Yên, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội
    72. Nguyễn Phú Yên, nhạc sĩ, TP HCM

    Đợt 2:
    73. Nguyễn Trọng Vĩnh, nguyên thiếu tướng, nguyên ủy viên Trung ương đảng, nguyên cựu đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc
    74. Phan Văn Thuận, giám đốc doanh nghiệp, TP HCM
    75. Nguyễn Hữu Quư, kỹ sư, Đăk Lăk
    76. Phan Thị Hoàng Oanh, TS, TP HCM
    77. Trần Định, nhà báo, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Hà Nội
    78. Bùi Hữu Hùng, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
    79. Nguyễn Lân Thắng, kỹ sư, Hà Nội
    80. Nguyễn Chí Đức, kỹ sư, Hà Nội
    81. Nguyễn Đức Nhă, nghề nghiệp tự do, TP HCM
    82. Hoàng Cường, kỹ sư, Hà Nội
    83. Nguyễn Hồng Kiên, TS, Hà Nội
    84. Trương Văn Khiêm, công nhân, CHLB Đức
    85. Nguyễn Tường Long, Hoa Kỳ
    86. J.B Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư, blogger, Hà Nội
    87. Nguyễn Công Huân, Phó Giáo sư trường Đại họcAalborg, Đan Mạch
    88. Nguyễn Văn Dũng, lao động tự do, Việt Tŕ, Phú Thọ
    89. Nguyễn Việt Hưng, lập tŕnh viên CNTT, Hà Nội
    90. Nguyễn Nam Việt, linh mục Công giáo thuộc Giáo phận Vinh, Hoa Kỳ
    91. Nguyen Huu Chanh, Hoa Kỳ
    92. Phạm Xuân Yêm, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Vật lư, CNRS và Đại học Paris VI, Pháp
    93. Dạ Thảo Phương, Hà Nội
    94. Tran Thi Thanh Tam, Ba Lan
    95. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư, CHLB Đức
    96. Vũ Tuấn, TS, freelancer, CHLB Đức
    97. Phan Văn Song, nguyên Quyền Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre,Australia
    98. Nguyễn Xuân Hoài, cán bộ hưu trí, TP HCM
    99. Hà Dương Tường, nguyên giáo sư đại học công nghệ Compiègne, Pháp
    100. Trần Ngọc Tuấn, nhà văn, nhà báo, Cộng ḥa Czech
    101. Lê HàNam, quản lư sản xuất, B́nh Dương
    102. Trần Kim Thập, giáo chức,Australia
    103. Pham Tuan Anh, công dân ViệtNam, Cộng ḥa Czech
    104. Nguyễn Đức Việt, chuyên viên lập tŕnh,Australia
    105. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư, Phú Thọ
    106. Trinh Hồng Trang, giáo viên, Hà Nội
    107. André Menras – Hồ Cương Quyết, cựu tù chính trị, Chủ tịch Hiệp hội trao đổi sư phạm Pháp – Việt (ADEP), Pháp
    108. Sa Huỳnh, kỹ sư,Berlin, CHLB Đức
    109. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó Trưởng ban Việt ngữ đài phát thanh RFI, Pháp
    110. Nguyễn Ngọc Giao, nhà giáo, nguyên Phó Tổng thư kí Hội người Việt Nam tại Pháp, phiên dịch Phái đoàn VNDCCH tại Hội nghị Paris về Việt Nam (1968-1973), Pháp
    111. Đỗ Đăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên cứu CNRS, Đại học Paris-Sud, Pháp
    112. Nguyễn Mạnh Cường, kinh doanh, Praha, Cộng ḥa Czech
    113. Nguyễn Hoàng, kĩ sư, đă nghỉ hưu, Hoa Kỳ
    114. Nguyễn Đức Hiệp, chuyên gia Khoa học khí quyển,Australia
    115. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, nguyên chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh Lâm Đồng, Đà Lạt
    116. Hiền Thục, nghệ nhân mỹ thuật ứng dụng, nhà báo, nguyên phóng viên, biên tập viên Đài Phát thanh Truyền h́nh Lâm Đồng, Đà Lạt
    117. Huỳnh Tấn, cựu học sinh Quốc gia Nghĩa tử, TP HCM
    118. Vũ Cao Đàm, nguyên Viện trưởng Viện Chính sách Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội
    119. Vũ Tiến Nga, kỹ sư cơ khí, TP HCM
    120. Bùi Xuân Trường, kỹ sư cơ khí, Phú Thọ
    121. Trần Quang Thành, nhà báo,Slovakia
    122. Hoàng Thị Hà, hưu trí, Hà Nội
    123. Lê Thăng Long, TP HCM
    124. Hồ Sỹ Lâm, kỹ sư, Nghệ An
    125. Phạm Lê Duy Anh, sinh viên, Hà Nội
    126. Phạm Văn Ngữ, kỹ sư, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    127. Nguyễn Thanh Hải, kỹ sư, Quảng Ninh
    128. Phạm Hữu Trí, cán bộ hưu trí TP HCM
    129. Hoàng Gia Cương, nhà thơ, Hà Nội
    130. Vũ Ngọc Thắng, hướng dẫn viên, Hải Pḥng
    131. Trần Công Khánh, Hải Pḥng
    132. Đặng Đăng Phước, giáo viên, Buôn Ma Thuột
    133. Khải Nguyên, nhà giáo, nhà văn, Hải Pḥng
    134. Nguyễn Phạm Kim Sơn, công dân ViệtNam, Đà Nẵng
    135. Duong Van Vinh, nguyên sĩ quan Quân đội Nhân dân ViệtNam, TP HCM
    136. Nguyễn Vơ Toàn Quyền, xây dựng, Ninh Thuận
    137. Giang Thanh Tung, Quảng Ninh
    138. Nguyễn Văn Pháp, kỹ sư, Đồng Nai
    139. Nguyễn Hoài Bắc, nguyên chiến sĩ Trung đoàn 223 từng tham gia chiến đấu 12 ngày đêm Điện Biên Phủ trên không, nguyên kỹ sư, Hà Nội
    140. Đặng Văn Tân, công dân ViệtNam, TP HCM
    141. Vũ Văn Thế, giáo viên,NamĐịnh
    142. Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội
    143. Nguyễn Ngọc Cúc, kỹ sư điện, B́nh Dương
    144. Nguyễn Quang Hải, sinh viên, Hà Nội
    145. Nguyễn Chí Tuyến, Hà Nội
    146. Trương Minh Tam, quản lư thương mại, HàNam
    147. Nguyễn Đức Quỳ, công dân Việt nam, Hà Nội
    148. Nguyễn Đức Phổ, nông dân, TP HCM
    149. Nguyễn Trọng Thể, kỹ sư, Hà Tĩnh
    150. Đồng Quang Vinh, hưu trí, Khánh Ḥa
    151. Minh Thọ, luật gia, nhà báo, nguyên Trưởng đại diện Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái B́nh Dương, TP HCM
    152. Lê Văn Sinh, cựu giảng viên, Đại học Khoa học Xă hội và Nhân văn, Hà Nội
    153. Ngô Đức Thọ, PGS TS, Hà Nội
    154. Nguyễn Thị Dương Hà, luật sư, Hà Nội
    155. Dương Văn Minh, nghiên cứu viên, TP HCM
    156. Nguyễn Văn Tường, kỹ sư, HàNam
    157. Nguyen Thuong Kinh, bác sĩ, Hà Nội
    158. Hoàng Lại Giang, nhà văn, TP HCM
    159. Trần Minh Thảo, viết văn, Lâm Đồng
    160. Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xă hội, Hà Nội
    161. Trần Hữu Khánh, nguyên biên tập viên Nhà xuất bản Trẻ, TP HCM
    162. Lê Văn, TS, hưu trí, Tân B́nh, TP HCM
    163. Phùng Hoài Ngọc, cựu giảng viên đại học, hội viên Hội nhà báo ViệtNam, An Giang
    164. Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự trường Đại học Liège, Bỉ
    165. Vũ Đức Lộc, công dân nước ViệtNam, Hàn Quốc
    166. Vu Cong Giao, TS, giảng viên đại học, Ha Noi
    167. Nguyen Thi Hoai Phuong, làm nghề tự do, Hà Nội
    168. Hoàng Sơn, nông dân, Thái B́nh
    169. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, TP HCM
    170. Vũ Hải Long, TSKH, nghỉ hưu, Viện Năng lượng Nguyên tử ViệtNam, TP HCM
    171. Nguyễn Hồng Khoái, chuyên viên Tư vấn Tài chính, hội viên CLB Kế toán trưởng toàn quốc, hội viên hội Tư vấn Thuế Việt Nam, Hà Nội
    172. Tran Thi Quyen, Hội An
    173. Nguyễn Duy, nhà thơ, TP HCM
    174. Đặng Xuân Thắng, TP HCM
    175. Trần Hải, kỹ sư, TP HCM
    176. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên văn hóa, TP HCM
    177. Nguyễn Quang Lập, nhà văn, TP HCM
    178. Phero Tran Duc Cuong, linh mục Giáo phận Đà Nẵng
    179. Tô Oanh, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang
    180. Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ, TP HCM
    181. Lê Trung Hà, CHLB Đức
    182. Trần XuânNam, TS , Hà Nội
    183. Lê Thanh Trường, cử nhân, Đà Nẵng
    184. Nguyễn Xuân Liên, Giám đốc Bảo tàng Chiến tranh Ngoài trời Vực Quành, Quảng B́nh
    185. Hoàng Thế Trung, kỹ sư, Gia Lai
    186. Vũ Minh Trí, kĩ sư, Hà Nội
    187. Đào Minh Châu, TS, Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ Sĩ, Hà Nội
    188. Nguyễn Tâm Thiện, công nhân kỹ thuật,Strasbourg, Pháp
    189. Vũ Quốc Ngữ, thạc sĩ, nhà báo, Hà Nội
    190. Lê Khánh Hùng, TS, Hà Nội
    191. Phạm Thị Lâm, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    192. Nguyễn Đạt, kiến trúc sư, công chức, Hoa Kỳ
    193. Nguyễn Duy Phúc, thạc sĩ, kiến trúc sư, Hà Hội
    194. Huy Đức, nhà báo, đang du học tại Mỹ
    195. Nguyễn Minh Tiến, Hải Pḥng
    196. Đào Hà Anh, sinh viên cao học, Hàn Quốc
    197. Thái Văn Cầu, chuyên gia Khoa học Không gian, Hoa Kỳ
    198. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM
    199. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội
    200. Phạm Hữu Lê Quốc Phục, quản lư, Đà Nẵng
    201. Nguyễn Ngọc Châu, PGS TS, Viện Khoa học và Công nghệ ViệtNam, Hà Nội
    202. Phạm Văn Đỉnh, TSKH, Pháp
    203. Nguyễn Văn Lịch, kỹ sư, Hà Nội
    204. Lê Hùng, hưu trí, Hà Nội
    205. Le Van Phuc, hưu trí, Hà Nội
    206. Đoàn Phú Huyên, kỹ sư, Hà Nội
    207. Lưu Hà Sĩ Tâm, kỹ sư, Thái B́nh
    208. Phạm Anh Tuấn, TS, Hà Nội
    209. Hồ Thị Sinh Nhật, giáo viên, Hà Nội
    210. Lương Sơn Bạc, kỹ sư, Kon Tum
    211. Đoàn Xuân Cao, công nghệ thông tin, Hải Pḥng
    212. Trịnh Phúc Tuấn, thạc sĩ, nguyên Đảng viên Đảng Cộng sản ViệtNam, Huế
    213. Phạm Văn Mầu, cử nhân, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    214. Phan Thế Vấn, bác sĩ, TP HCM
    215. Lê Ngọc Thanh, linh mục Ḍng Chúa Cứu Thế, TP HCM
    216. Nguyễn Phương Minh, công dân, Hà Nội
    217. Cấn Văn Tuất, PGS TS, nguyên giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội
    218. Ông Việt, kinh doanh, TP HCM
    219. Nguyễn Ngọc Diễm Phượng, công nhân viên, TP HCM
    220. Hoàng Hưng, cây bút tự do, TP HCM
    221. Doăn Mạnh Dũng, kỹ sư, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư kư Hội Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế Biển TP Hồ Chí Minh, TP HCM
    222. Nguyễn Vi Khải, nguyên Viện trưởng Viện Chủ nghĩa xă hội khoa học, Hà Nội
    223. Trần Tố Nga, cựu tù chính trị trước 1975, Pháp
    224. Trần Văn Vinh, hướng dẫn du lịch, Hà Nội
    225. Phạm Văn Lễ, kỹ sư, TP HCM
    226. Trần Quốc Tuấn, kinh doanh, Hà Nội
    227. Phạm Tuấn Trung, kỹ sư tin học, Hà Nội
    228. Trịnh Hồng Chương, lập tŕnh viên, Thanh Hóa
    229. Phan Trọng Khang, thương binh hạng A loại 2/4, Hà Nội
    230. Phạm Trung Dũng, TS, Hà Nội
    231. Vũ Ngọc Thọ, cựu quân nhân Việt Nam Cộng ḥa của miềnNamtrước 1975,Australia
    232. Đào Tấn Phần, giáo viên, cựu ứng cử viên (tự ứng cử) Quốc hội ViệtNamkhóa 13, Phú Yên
    233. Hoàng Đức Vương, kỹ sư, TP HCM
    234. Trần Tư B́nh, giáo viên,Australia
    235. Vũ Ngoc Anh, cử nhân luật, Hà Nội
    236. Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM
    237. Chu Sơn, nhà thơ, TP HCM
    238. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM
    239. Nguyễn Hồng Quang, thạc sĩ, Viện Cơ học, Hà Nội
    240. Đinh Nguyễn, họa sĩ,Canada
    241. Đỗ Xuân Thọ, TS, Hà Nội
    242. Hoàng Lan, nguyên Trưởng Khoa Vật Lư trường Đaịhọc Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, TP HCM
    243. Lê Đoàn Thể, kỹ sư, Hà Nội
    244. Vơ Trường Thiện, nghề tự do, Khánh Ḥa
    245. Nguyễn Công Chính, blogger, TP HCM
    246. Nguyễn Quốc Sơn, nhiếp ảnh gia, Hà Nội
    247. Vũ Thị Nhuận, Nhật Bản
    248. Lê Hoàng Lan, cán bộ về hưu, Hà Nội
    249. Bùi Ngọc Mai, thợ sửa xe, TP HCM
    250. Đặng Bá Mạnh Tri, buôn bán, Thừa Thiên Huế
    251. Đặng Văn Lập, kiến trúc sư, Hà Nội
    252. Vơ Văn Tạo, nhà báo, cựu chiến binh Sư 304 Quảng Trị 1972, Nha Trang
    253. Doăn Kiều Anh, kỹ sư, TP HCM
    254. Đặng Bích Phượng, Hà Nội
    255. Đào Thanh Thủy, hưu trí, Hà Nội
    256. Lê Anh Hùng, blogger, Hà Nội
    257. Nguyễn Đức Toàn, TP HCM
    258. Nguyễn Hữu Trường, công dân, B́nh Dương
    259. Nguyễn Hải Đăng, doanh nhân, Hà Nội
    260. Nguyễn Thu Nguyệt, giảng viên hưu trí, TP HCM
    261. Hà Thúc Huy, PGS TS, Đại học Khoa học Tự nhiên, TP HCM
    262. Quảng Trọng Nhân, công nhân, TP HCM
    263. Trần Lương Sơn, Phó Tiến sĩ, Hà Nội
    264. Trần Rạng, giáo viên, TP HCM
    265. Phạm Văn Hiền, nguyên giảng viên, trường Chính trị Tô Hiệu, Hải Pḥng
    266. Ngô Kim Hoa, nhà báo, TP HCM
    267. Ngô Thanh Hà, cán bộ hưu trí, TP HCM
    268. Nguyễn Phương Anh, doanh nhân, Hà Nội
    269. Phạm Phước Vinh, TP HCM
    270. Hoàng Minh Tuấn, TP HCM
    271. Bùi Thái Sơn, kỹ sư, CHLB Đức
    272. Nguễn Đ́nh Ấm, nhà báo, Hà Nội
    273. Bùi Văn Mạnh, Hà Nội
    274. Nguyễn Vĩnh Nguyên, cựu chiến binh, kỹ sư, Hà Nội
    275. Lê Kim-Song, PhD,Australia
    276. Phạm Duy Hiển, Vũng Tàu
    277. Lê văn Thanh, kỹ sư, quản lư, Hải Pḥng
    278. Hoàng Văn Vương, giảng viên trường Đại học Bách khoa, Hà Nội
    279. Dao Nguyen Ngoc, cựu chiến binh tham gia bảo vệ biên giới phía Bắc 1982-1985, CHLB Đức
    280. Vũ Trí Thức, cử nhân, TP HCM
    281. Tran Tri Dung, kỹ sư, Hà Nội
    282. Bùi Quang Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
    283. Nguyễn Thành Nhân, kỹ sư, TP HCM
    284. Nguyễn Thế Anh, sinh viên, Hà Nội
    285. Thái Văn Tự, kỹ sư, Nghệ An
    286. Hoàng Văn Đán, học sinh, Hà Tĩnh
    287. Trịnh Ngọc Tiến, bác sĩ, Hà Nội
    288. Phạm Vương Ánh, kỹ sư, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân ViệtNam, Nghệ An
    289. Trần Xuân Quang, Nghệ An
    290. Nguyễn Vũ Hiệp, sinh viên, Hà Nội
    291. Nguyễn Trí Dũng, dịch thuật tự do, Hà Nội
    292. Lă Việt Dũng, kỹ sư, Hà Nội
    293. Phạm Anh Tuấn, nhân viên văn pḥng, Gia Lai
    294. Nguyễn Chương, nhà báo, TP HCM
    295. Tạ Duy Anh, nhà văn, Hà Nội
    296. Lê Doăn Cường, kỹ sư, TP HCM
    297. Đỗ Toàn Quyền, Giám đốc Quản lư dự án, TP HCM
    298. Nguyễn Đăng Ninh, kiến trúc sư, TP HCM
    299. Trương Văn Minh, Phó Giám đốc, TP HCM
    300. Nguyễn Hùng Duy, kiến trúc sư, TP HCM
    301. Nguyễn Văn Dương, dân kinh doanh, Hà Giang
    302. Nguyễn Công Hệ, thuyền trưởng viễn dương, đă nghỉ hưu, TP HCM
    303. Phan Cự Cường, architech, Hà Nội
    304. Nguyễn Minh Khang, nhân viên vi tính, TP HCM
    305. Nguyễn Đức Tường, GS TS, cựu giáo sư Đại họcOttawa,Canada,Can ada
    306. Nguyen Quoc Lan, giáo viên, nghỉ hưu, Ha Noi
    307. Phạm Văn Chính, kỹ sư, Hà Nội
    308. Hoàng Đức Doanh, cán bộ nghỉ hưu, HàNam
    309. Khuất Mạnh Hải, Bộ phận thiết kế, Hà Nội
    310. Lê Công Vinh, IT, Vũng Tàu
    311. Phạm Minh Khang, sinh viên, TP HCM
    312. Đinh Văn Lưu, TP HCM
    313. Nguyễn Việt Anh, TS, Đại họcKyoto, Nhật Bản
    314. Trịnh Toàn, bảo vệ,NamĐịnh
    315. Bùi Trần Đăng Khoa, luật sư, TP HCM
    316. Nguyễn Lương Thịnh, tư vấn đầu tư, TP HCM
    317. Trần Công Thắng, bác sỹ, Na Uy
    318. Trần Minh Trường, CHLB Đức
    319. Bùi Phi Hùng, cán bộ, Hà Nội
    320. Chu Trọng Thu, cựu giáo chức, TP HCM
    321. Hồ Văn Tích, kỹ sư, TP HCM
    322. Nguyễn Thanh Xuân, kỹ sư, TP HCM
    323. Toan Ha Tran, Hà Lan
    324. Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Pḥng
    325. Đàm Minh, cựu chiến binh, Hải Pḥng
    326. Trương Chí Tâm, cử nhân, TP HCM
    327. Nguyễn Tiến Đức, kỹ sư, đang nghỉ hưu, TP HCM
    328. Trần Thị Hồng Lợt, kế toán, TP HCM
    329. Đoàn Văn Ngăi, Hải Pḥng
    330. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp
    331. Đặng Nguyệt Ánh, hưu trí, Hà Nội
    332. Lê Kim Duy, kỹ sư, Huế
    333. Đỗ Như Phương, từng là đảng viên Đảng Cộng sản ViệtNam,Hungary
    334. Bùi Tín, nhà báo tự do, Pháp
    335. Thái Nguyễn Hoàng Tuấn, sinh viên, TP HCM
    336. Bùi Hoài Mai, họa sĩ, Hà Nội
    337. Trần Văn Bang, kỹ sư, TP HCM
    338. Vũ Ngọc Sơn, kế toán, Hà Nội
    339. Lê Hữu Nghị, kỹ sư, Hà Nội
    340. Trần Thị Hường, CHLB Đức
    341. Vũ Thị Phương Anh, công dân ViệtNam, TP HCM
    342. Trần Ngọc Thành, Ba Lan
    343. Nhật Tuấn, nhà văn, TP HCM
    344. Nguyễn Huy Dũng, dân thường, Vũng Tàu
    345. Hoàng Liên, giảng viên đại học, Hà Nội
    346. Nguyễn Phúc Khanh, Đà Nẵng
    347. Dương Sanh, cựu giáo viên, Khánh Ḥa
    348. Nguyễn Việt Hùng, đảng viên Đảng Cộng sản ViệtNam, Hà Nội
    349. Phan Minh Quân, cử nhân, TP HCM
    350. Đặng VănNam, TP HCM
    351. Bùi Việt Hà, Hà Nội
    352. Nguyễn Ngọc Đức, kỹ sư, Pháp

    Đợt 3:
    353. Ngô Văn Phương, huynh trưởng hướng đạo, Đại biểu Hội đồng Nhân dân TP HCM khóa 4, TP HCM
    354. Nguyễn Hữu Phước, nhà báo, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương Cục MiềnNam, TP HCM
    355. Trần Văn Long, nguyên Phó Bí thư Thành đoàn TP HCM, nguyên Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty du lịch Sài G̣n (Saigontourist), TP HCM
    356. Nguyễn Thị Kim Chi, nghệ sĩ ưu tú, Hà Nội
    357. Nguyễn Thiện Nhân, nhân viên, B́nh Dương
    358. Nguyễn Thành Tiến, sinh viên, Hải Pḥng
    359. Dương Văn Tú, dược sĩ, giảng viên Trường Đại học Dược, Hà Nội
    360. Trương Thị Lan Yến, dược sĩ, TP HCM
    361. Đỗ Anh Tuấn, kinh doanh, Vĩnh Phúc
    362. Phạm Ngọc CảnhNam, nhà văn, Đà Nẵng
    363. Trương Quốc Dũng, kỹ sư, TP HCM
    364. Nguyễn Quốc Lập, kỹ sư, Hà Nội
    365. Vơ Thanh Hà, giáo viên, Hà Nội
    366. Giuse Nguyễn Công Bắc, linh mục Giáo phận Vinh
    367. Hà Văn Thùy, nhà văn, TP HCM
    368. Nguyễn Quốc B́nh, kỹ sư, TP HCM
    369. Nguyễn Xuân Phúc, lao động tự do, Hà Nội
    370. Nguyễn Mộng Nhưng, cán bộ nghỉ mất sức lao động, người viết văn không chuyên,NamĐịnh
    371. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư, Thụy Sĩ
    372. Nguyễn Khắc Vỹ, cán bộ hưu trí, TP HCM
    373. Đặng Danh Ánh, PGS TS, nguyên Trưởng ban Đào tạo, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật ViệtNam, Hà Nội
    374. Nguyễn Văn Đài, luật sư, Hà Nội
    375. Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM
    376. Nguyễn Văn Thuận, sinh viên,NamĐịnh
    377. Lê Quỳnh Mai, kỹ sư, Hà Nội
    378. Nguyễn Tiến Lực, nông dân, Hà Nội
    379. Ngô Minh Tín, sinh viên, TP HCM
    380. Nguyễn Đ́nh Vinh, thạc sĩ, TP HCM
    381. Vũ Xuân Tửu, nhà văn, Tuyên Quang
    382. Phạm Thanh Sơn, kinh doanh, Hà Nội
    383. Nguyễn Đắc Kiên, nhà báo, Hà Nội
    384. Tran Duc Cung, TS hưu trí, TP HCM
    385. Nguyễn Ngọc (bloggger Nguyễn Ngọc Già), TP HCM
    386. Đào Duy Chữ, TSKH, TP HCM
    387. Phạm Lê Vương Các, sinh viên, TP HCM
    388. Lê Thị Hồng Hạnh, hưu trí, Hà Nội
    389. Vũ Linh, nguyên là giảng viên Đại học Bách khoa, Hà Nội
    390. Đinh Trí Nhật Huy, học sinh, TP HCM
    391. Nguyễn Đức Vinh, kỹ sư, Hải Pḥng
    392. Hồ Đức Thanh, nghề tự do, Hà Nội
    393. Nguyễn Đức Nhân, công nhân, Hải Pḥng
    394. Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ công đoàn, đă hưu trí, Đà Lạt
    395. Lê Văn Tuynh, B́nh Thuận
    396. Phạm Minh Cường, quân nhân, Quảng Ninh
    397. Trần Thị Hoa, sinh viên, TP HCM
    398. Phạm Hùng, hưu trí,Canada
    399. Văn Hiền Hạ Sỹ, Hà Nội
    400. Văn Phú Mai, cựu giáo viên, QuảngNam
    401. Vũ Văn Lâm, sinh viên, Bạc Liêu
    402. Nguyễn Trang Nhung, kỹ sư, TP HCM
    403. Nguyễn Hà Trung, Hà Nội
    404. Trần Trọng Khánh, sinh viên, Hà Nội
    405. Nguyễn Đ́nh Ḥa, nhân viên, Quảng B́nh
    406. Phan Thị Thùy Linh, giáo viên, Cần Thơ
    407. Vơ hữu Quyền, Khánh Ḥa
    408. Đỗ Trọng Dương, sinh viên, TP HCM
    409. Trần Xuân Huyền, Nghệ An
    410. Phạm Việt Hùng, TS, Hàn Quốc
    411. Mai Văn Tuất (blogger Văn Ngọc Trà), TP HCM
    412. Lê Thanh Tùng, cử nhân, TP HCM
    413. Nguyễn Đức Hùng, kỹ sư, cựu chiến binh, Hà Nội
    414. Dao Xuan Tuan, HàNam
    415. Trần Quốc Túy, kỹ sư, đă hưu, Hà Nội
    416. Phan Bảo Châu, kỹ sư, đă hưu, Hà Nội
    417. Lê Quang Hải, sinh viên,Scotland
    418. Nguyễn Việt Triều, kiến trúc sư, Quảng Ngăi
    419. Tư ĐồTuệ,Canada
    420. Phạm Quỳnh Hương, Hà Nội
    421. Nguyễn Văn Vương, nhân viên, TP HCM
    422. Vũ Nhật Khải, PGS TS, nguyên Vụ trưởng Vụ Đào tạo Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
    423. Bùi Thị Hội, chuyên viên cao cấp Viện Khoa học Giáo dục ViệtNam, Hà Nội
    424. Nguyễn Minh, kỹ sư, TP HCM
    425. Đặng Đ́nh Cung, kỹ sư, TS, Pháp
    426. Pham Xuan Phuong, Đại tá, cựu chiến binh, Hà Nội
    427. Vũ Văn Bách, sinh viên, Hà Nội
    428. Vũ Văn An, học sinh, Bạc Liêu
    429. Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
    430. Ngô Văn Hải, thợ nguội, cử nhân kế toán, Yên Bái
    431. Trương Xuân Trường, lao động tự do, Thái B́nh
    432. Trinh Hung CPA, thạc sĩ,Australia
    433. Đặng Hoàng Hiếu, kỹ sư, Hà Nội
    434. Nguyễn Kiều Diễm, Long Biên, Hà Nội
    435. Nguyễn Hùng Cường, sinh viên, TP HCM
    436. Phạm Thu Thủy, Hà Nội
    437. Bùi Tiến An, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ Ban Dân vận Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Chủ tịch Lực lượng Phụng sự lao động (trước 1975), TP HCM
    438. Lê Văn Linh, kỹ sư,NamĐịnh
    439. Trần Hưng Thịnh, kỹ sư, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    440. Nguyễn Thị Chung, hưu trí, TP HCM
    441. Lưu Hồng Thắng, Hoa Kỳ
    442. Phan Kim Khánh, sinh viên, Thái Nguyên
    443. Trần Thị Tuyết Cơ, nội trợ, Hoa Kỳ
    444. Nguyễn Đức Dân, GS TS, nguyên Phó Chủ tịch Hội Ngôn ngữ học ViệtNam, TP HCM
    445. Mai Phan Việt Hùng, luật sư, TS, TP HCM
    446. Đặng Vũ Giang, TS, cán bộ nghiên cứu Viện Toán học, Hà Nội
    447. Chí Vĩnh Nguyên, B́nh Dương
    448. Phạm Văn Lễ, kỹ sư, TP HCM
    449. Nguyễn Thị Yến Trang, sinh viên, TP HCM
    450. Vũ Văn Hiền, nhà giáo, Hà Nội
    451. Nguyễn Ḥa, Cao học Hành chánh Sài G̣n, đă nghỉ hưu, Hoa Kỳ
    452. Nguyễn Thái Hùng, kỹ sư, Nghệ An
    453. Lê Thị Phú, TS, TP HCM
    454. Thái Thăng Long, nhà thơ, TP HCM
    455. Đinh Minh Hân, nghề nghiệp IT, Bà Rịa Vũng Tàu
    456. Phạm Ngọc Minh, Hà Nội
    457. Nguyễn Văn Thạnh, chủ nhiệm CLB máu khó đông, Đà Nẵng
    458. Lê Hồng Phú, kỹ sư, Hà Nội
    459. Lê Tuấn Huy, TS, TP HCM
    460. Vơ Quê, nhà thơ, Huế
    461. Nguyễn Hữu Việt Hưng, GS TSKH, Đại học Quốc gia Hà Nội
    462. Nguyễn Đức Độ, kinh doanh tự do, Bắc Ninh
    463. Tạ Dzu, Hoa Kỳ
    464. Vương Đức Ḥa, kĩ sư điện, Hải Dương
    465. Lê Thái Dương, nhà báo, TP HCM
    466. Thomas Cong, IT Consultant, Hoa Kỳ
    467. Lê Xuân Thiêm, kinh doanh, TP HCM
    468. Nguyễn Thái Minh, doanh nghiệp, Thái Nguyên
    469. Lê Mai, hưu trí,Australia
    470. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, dịch thuật, CHLB Đức
    471. Trần Đ́nh Thanh Lam, cựu nhà giáo, cựu nhà báo, TP HCM
    472. Lưu Anh Tuấn, Ba Lan
    473. Nguyễn Hùng Sơn, họa sĩ, Hà Nội
    474. Pham HoangNam, cử nhân, B́nh Phước
    475. Lê Văn Điền, TS, Ba Lan
    476. Trương Lợi, kỹ sư, TP HCM
    477. Đặng Đ́nh Tấn Trương, sinh viên, TP HCM
    478. Phùng Liên Đoàn, TS, Chủ tịch Hội nhân đạo Vietnamese American Scholarship Fund (VASF) và Fund for the Encouragement of Self-Reliance (FESR), Hoa Kỳ
    479. Hoàng Hồng Sơn, TS, kỹ sư, Pháp
    480. Nguyễn Kim Thảo, giảng viên, TP HCM
    481. Trần Đức Thạch, Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Nghệ An
    482. Cao Văn Khánh, sinh viên, Lai Châu
    483. Vũ Bùi, kỹ thuật viên, Hoa Kỳ
    484. Vũ Văn Quyết, kỹ sư, Vĩnh Phúc
    485. Trần Hải Hạc, nguyên PGS trường Đại họcParis13, Pháp
    486. Nguyễn Trung Dân, Giám đốc Chi nhánh Nhà xuất bản Hội Nhà văn tại MiềnNam, TP HCM
    487. Nguyễn Ngọc Hùng, sinh viên, Pháp
    488. Phạm Đức Long, Hà Nội
    489. Lê Minh Hằng, kỹ sư, Hà Nội
    490. Nguyễn Thanh B́nh, kỹ sư, Huế
    491. Nguyễn Chí Linh, Phó Chủ tịch Hội đồng Giám mục ViệtNam, Giám mục Giáo phận Thanh Hóa
    492. Phạm Hữu Anh Huy, cử nhân, TP HCM
    493. Le Dinh Hong, kế toán,Canada
    494. Le Thi Nhan, nội trợ,Canada
    495. Hoàng Văn Minh, kỹ sư, Hà Nội
    496. Hồ Vĩnh Trực, kỹ thuật viên, TP HCM
    497. Nguyễn Văn Hùng, hưu trí, TP HCM
    498. Vơ Quang Luân, công dân, Hà Nội
    499. Nguyễn Tiến Dũng, kinh doanh, Nghệ An
    500. Hà Văn Thịnh, Đại học Khoa học Huế
    501. Vơ Tá Luân, kỹ thuật IT, TP HCM
    502. Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư, Bắc Ninh
    503. Nguyễn Thị Hường, nghiên cứu sinh, Đại họcIndiana, Hoa Kỳ
    504. Nguyễn Tường Thụy, cựu chiến binh, cử nhân, Hà Nội
    505. Nguyễn Ngọc Sơn, cựu chiến binh, kinh doanh, TP HCM
    506. Khai Tâm, Nhật Bản
    507. Nguyễn Huy Đức, buôn bán nhỏ, Hà Tĩnh
    508. Cao Xuân Hưng, TP HCM
    509. Phạm Quang Hiếu, họa sĩ, Hà Nội
    510. Nguyễn Xuân Thịnh, giáo viên, TP HCM
    511. Trần Kiều Hưng, kỹ sư, TP HCM
    512. Trần Ngọc Tùng, IT, TP HCM
    513. Mai Xuân An, sinh viên, Khánh Ḥa
    514. Trần Tiến Đức, kỹ sư, nhà báo, đạo diễn truyền h́nh, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    515. Trần Minh Thiện, sinh viên, Hà Nội
    516. Nguyễn Duy Tư, cử nhân, TP HCM
    517. Nguyễn Đ́nh Hà, cử nhân, Hà Nội
    518. Hiệp-Hoà T. Nguyễn, TS, Giám đốc, Hoa Kỳ
    519. Nguyễn Thế Phương, TS, Canada
    520. Nguyễn Văn Phúc, kỹ sư, B́nh Định
    521. Trần Tuấn Lộc, công dân ViệtNam, TP HCM
    522. Nguyễn Trọng Đại, giảng viên, Pháp
    523. Hồ Quang Huy, kỹ sư, Nha Trang
    524. Đinh Nhật Uy, kỹ sư, Long An
    525. Nguyễn Thị Kim Liên, nội trợ, Long An
    526. Đinh Văn Chuộn, thợ điện 7/7, Long An
    527. Trần Trung Vĩnh, nhân viên, Long An
    528. Hà Sĩ Phú, tài xế, Long An
    529. Đinh Quân, thợ chụp ảnh, Long An
    530. Nguyễn Thế Hiệp, bảo vệ siêu thị, Long An
    531. Đỗ Văn Thái, kỹ thuật viên, Long An
    532. Trịnh Đ́nh Thuận, cử nhân, Hà Nội
    533. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ, Pháp
    534. Nguyễn Xuân Anh, kỹ sư, Hoa Kỳ
    535. Bạch Long Giang, Hà Nội
    536. Nguyễn Trọng Nhân, nhiếp ảnh, Tiền Giang
    537. Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội
    538. Lương Hữu Minh, giáo viên, TP HCM
    539. Le Van Hiep, sinh viên, TP HCM
    540. Thích Nguyên Hùng, nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy Phật pháp, Pháp
    541. Khổng Hy Thiêm, kỹ sư, Khánh Ḥa
    542. Nguyễn Anh Tuấn, kỹ sư, Hà Nội
    543. Đặng Hoàng Hậu, chuyên viên, Cần Thơ
    544. Nguyễn Ngọc Hưng, IT,NamĐịnh
    545. Vơ Công Tường, công dân, Hà Tĩnh
    546. Nguyễn Ngọc Sơn, nhà giáo, nhà báo, Hà Nội
    547. Tran Van Thuan, CHLB Đức
    548. Trần Anh Đức, kỹ sư, Hà Nội
    549. Lê Vạn Tùng, Đăk Lăk
    550. Nghiêm Phong, hưu trí, Hà Nội
    551. Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM
    552. Nguyễn Đức Quỳnh, kinh doanh, TP HCM
    553. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM
    554. Lê Phụng, cán bộ Quân đội, TP HCM
    555. Trần Hữu Đức, bác sĩ thú y, kinh doanh, Hà Tĩnh
    556. Pham Mai Ly, student, Thụy Điển
    557. Tô HoàiNam, công nhân, Nha Trang
    558. Nguyễn Bảo Lâm, kiến trúc sư, Đại học Kiến trúc Hà Nội
    559. Tran Phuc Thong, cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, đă nghỉ hưu, thương binh 3/4 thời chống Pháp, Hà Nội
    560. Trần Hưng B́nh, chuyên gia hệ thống,Singapore
    561. Nguyễn ĐứcNam, kỹ thuật viên IT, Thanh Hóa
    562. Ngô Mạnh Hùng, kỹ sư, Hưng Yên
    563. Đặng Quốc Trọng, sinh viên, B́nh Dương
    564. Lê Đ́nh Thôi, kỹ sư, Thừa Thiên Huế
    565. Lê Chí Thành, sinh viên, Hà Nội
    566. Tinh Phan MSc, BEng, CEng, MIET Senior Design Engineer, Anh
    567. Đỗ Vân Anh, giáo viên, Hà Nội
    568. Trịnh Quốc Việt, Hà Nội
    569. Tống Văn Linh, kỹ sư, Thái B́nh
    570. Truong Bich Phuong, nhân viên, TP HCM
    571. Ngô Minh, nhà thơ, hội viên Hội Nhà văn ViệtNam, Huế
    572. Trí Tài, nhân viên, TP HCM
    573. Lương Đức Hùng, kỹ sư, TP HCM

  9. #9
    Member Truc Vo's Avatar
    Join Date
    11-08-2010
    Posts
    907

    DANH SÁCH NGƯỜI KƯ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 10)

    DANH SÁCH NGƯỜI KƯ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 4 ĐẾN ĐỢT 6)
    25/01/2013
    http://www.boxitvn.net/bai/44614

    Đợt 4:
    574. Trần Hữu Tá, PGS TS, TP HCM
    575. Vũ Quang Việt, TS, nguyên chuyên gia kinh tế Liên Hiệp Quốc, Hoa Kỳ
    576. Nguyễn Tuấn Long, kinh doanh, HàNam
    577. Đào Hữu Nghĩa Nhân, kỹ sư, TP HCM
    578. Lương Đức Hùng, kỹ sư, TP HCM
    579. Nguyễn Bá Dũng, kỹ sư, Hà Nội
    580. Cao Thanh, du học sinh, Đài Loan
    581. Đặng Hữu Tuấn, giáo viên, Bắc Giang
    582. Lê Văn Quảng, Ba Lan
    583. Hồ Thanh, họa sĩ, TP HCM
    584. Nguyễn Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội
    585. Nguyễn Thị Ngọc Hà, giáo viên, Lào Cai
    586. Van Dinh Nguyen, huu trí, CHLB Đức
    587. Trần Ngọc Sơn, kỹ sư, Pháp
    588. Nguyễn Thị Thanh Hằng, dược sĩ, Pháp
    589. Nguyễn Đ́nh Trị, bác sĩ, TP HCM
    590. Lê Đức Quang, TS, giảng viên, Đại học Huế
    591. Nguyễn Đăng Nghiệp, giáo viên, TP HCM
    592. Nguyen Viet, CHLB Đức
    593. Huỳnh Thái Học, kỹ sư, Nha Trang
    594. Phan Tấn Huy, kế toán, TP HCM
    595. Hoàng Minh Tường, nhà văn, Hà Nội
    596. Nguyễn Duy Việt, Hải Pḥng
    597. Đinh Xuân Duyệt, kỹ sư đă hưu trí, Hà Nội
    598. Nguyễn Văn Duyên, kỹ sư, HàNam
    599. Nguyễn Văn Diện, Đại úy về hưu, 40 năm tuổi đảng, HàNam
    600. Lê Thị Là, nông dân, HàNam
    601. Nguyễn Thị Luyến, nông dân, HàNam
    602. Nguyễn Văn Duy, công nhân, HàNam
    603. Kim Ngọc Cương, chuyên viên chính, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    604. Nguyễn Trọng Phú, nhân viên Hyundai Heavy Industries, Hàn Quốc
    605. Nguyen Van Nghiem, nguyên giảng viên Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội
    606. Nguyễn Hữu Thao, cựu quân nhân F289, Bộ Tư lệnh Công binh,Bulgaria
    607. Ngô Cao Chi, kỹ sư điện tử, Hoa Kỳ
    608. Đức Nhân, Đà Nẵng
    609. Đặng Ngọc Quang, Đống Đa, Hà Nội
    610. Hoàng Quư Thân, PGS TS, Hà nội
    611. Nguyễn Văn Viễn, Hà Nội
    612. Nguyễn Văn Hải, Hải Pḥng
    613. Trương Tấn Hồng Phúc, du học sinh tạiAustralia
    614. Nguyễn Văn Kinh (Sơn Hà), cựu chiến binh chống Nhật, Pháp, Mỹ, lăo thành Cách mạng, Hà Nội
    615. Nguyễn Minh Hùng, công nhân, CHLB Đức
    616. Nguyễn Văn Dũng, kỹ sư xây dựng, Đồng Nai
    617. Trần Thị Xuân, bác sĩ, Hà Nội
    618. Phạm QuangNam, tư vấn tự do, Hà Nội
    619. Nguyễn Thị Liên, Nghệ An
    620. Từ Anh Tú, thợ sơn, Bắc Giang
    621. Trần Thanh Trúc, Bà Rịa – Vũng Tàu
    622. Nguyễn Minh Quân, kỹ sư, Quảng Ninh
    623. Hoàng Thúc Tấn, nguyên Phó Chủ nhiệm Văn pḥng Chính phủ, Hà Nội
    624. Hồ Văn Khuynh, nông dân, Đắk Nông
    625. TrầnNam, sinh viên, Hà Nội
    626. Lê Hồng Quang, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân ViệtNam, TP HCM
    627. Nguyễn Văn Tâm, công dân, TP HCM
    628. Trần Quư Huy, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    629. Ypen Bing, dân tộc Mnông Rlam, tỉnh Dăk Lăk
    630. Thanh-Nhan Le, hành nghề tự do, CHLB Đức
    631. Bùi Thị Minh Hằng, dân oan, Vũng Tàu
    632. Nguyễn Cảnh Hoàn, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt vùng Mansfeld – Südharz, Bang Sachsen Anhalt, Lutherstadt Eisleben, CHLB Đức
    633. Bùi Đ́nh Giáp, kỹ sư, Hải Pḥng
    634. Đỗ Thành Long, giáo viên, TP HCM
    635. Bùi Văn Bồng, Đại tá, nhà báo, Hà Nội
    636. Lê Huy Hải, kỹ sư, Vũng Tàu
    637. Trịnh Minh Hiếu, sĩ quan quân đội, đảng viên, Thanh Hóa
    638. Nguyễn Phú Hải, Hà Nội
    639. Nguyễn Văn Ṭng, nhà giáo về hưu, Đà Lạt
    640. Nguyễn Thanh Phong, giảng viên, An Giang
    641. Nguyễn Thị Thanh Mai, Giám đốc công ty tư nhân, Hà Nội
    642. Phạm Văn Hải, kỹ sư, Software Developer, Nha Trang
    643. Nguyễn Viết Lầu, giảng viên đại học, hội viên Hội Cựu chiến binh ViệtNam, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    644. Hoàng Hoàng Mai, Hà Lan
    645. Lương Bảo Duy, sinh viên, TP HCM
    646. Trần Tấn Thiện, sinh viên, Đà Nẵng
    647. Trần Tú Phương, lập tŕnh viên, cử nhân, TP HCM
    648. Nguyen Manh Hung, công nhân, Hoa Kỳ
    649. Huynh Vince, công nghệ thông tin, Hoa Kỳ
    650. Phan Bùi Anh Tài, kĩ sư, Hà Nội
    651. Mai Phúc Anh, nhạc công, Cần Thơ
    652. Trần Liễu Châu, doanh nhân, CHLB Đức
    653. Ngô Đắc Lợi, nhạc sĩ, Cần Thơ
    654. Lê Thị Hoàng Lan, nội trợ, Cần Thơ
    655. Vu Quang, PGS TS, nhà nghiên cứu sư phạm, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    656. Nguyễn Kim Thái, công dân ViệtNam, Vũng Tàu
    657. Nguyễn Quang Phái, TS, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    658. Lê Tấn Đức, phụ trách Thương mại, Văn pḥng Đại diện Johs, Rieckermann tại ViệtNam, TP HCM
    659. Lê Bảo, chứng khoán, TP HCM
    660. Lê Viết B́nh, TS, hưu trí, TP HCM
    661. Nguyen Van Binh, kỹ sư, TP HCM
    662. Phạm Minh Châu, GS TS, Đại họcParis7, Pháp
    663. Phạm Xuân Huyên, GS TS, Đại họcParis7, Pháp
    664. Phạm Hạc Yên-Thư, TS, Trưởng pḥng Dược, Bệnh viện Orsay, Pháp
    665. Nguyễn Quốc Vũ, IT, Cộng ḥa Czech
    666. Theresa Lê Hằng, sinh viên, Hà Nội
    667. Nguyễn Trường Việt Linh, sinh viên, Hà Nội
    668. Phạm Sơn Toàn, sinh viên, Hà Nội
    669. Nguyễn TiếnNam, kinh doanh tự do, Hà Nội
    670. Nguyễn Minh Mẫn, kĩ sư, về hưu,Canada
    671. Nguyễn Thị Nguyệt Nga, hưu trí,Canada
    672. Nguyễn Quang B́nh Tuy, bác sĩ, TP HCM
    673. Lư Tiến Đạt, sinh viên, TP HCM
    674. Nguyễn Hữu Úy, TS, kỹ sư, Hoa Kỳ
    675. Sỹ Nguyễn, Hoa Kỳ
    676. Hoàng Trung Mạnh, nguyên cán bộ khoa Triết học trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, nguyên bí thư Chi bộ trường Đại học tổng hợp Humboldt 1992-1993, Pháp
    677. Lương Đ́nh Cường, Tổng Biên tập Báo điện tử NguoiViet.de, CHLB Đức
    678. Lưu Thùy Linh, luật sư, Hà Nội
    679. Nguyễn-Khoa Thái Anh, nhà giáo, Hoa Kỳ
    680. Trịnh Xuân Tài, kỹ sư, Hà Nội
    681. Nguyen Ngoan, kỹ sư, Thụy Sĩ
    682. Nguyễn Sỹ Phương, Dr, CHLB Đức
    683. Chu Văn Keng, Cử nhân, CHLB Đức
    684. Pham Chan, Phần Lan
    685. Nguyen Quang Tuyen, nghệ sĩ thị giác, Hoa Kỳ
    686. Đỗ Quyên, du học sinh,Canada
    687. Nguyễn Thị Phượng, nhân viên ngân hàng, CHLB Đức
    688. Vũ Manh Hùng, cựu giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – Thương mại, Hà Nội
    689. Vũ Văn Hùng, cựu giáo viên, Hà Nội
    690. Phan Văn Hùng, cựu giáo viên, Hà Nội
    691. Phạm Văn Tiến, kỹ sư, Hải Pḥng
    692. Hoàng Dương Tuấn, giáo sư Đại học Công nghệSydney,Austral ia
    693. Nguyễn Hữu Việt, nghề nghiệp tự do, Hà Nội
    694. Lê Diễn Đức, nhà báo, Hoa Kỳ
    695. Trịnh Anh Hùng, kinh doanh, CHLB Đức
    696. Đào Quang Huy, doanh nhân, Cộng ḥa Czech
    697. Le Gia Phong, CHLB Đức
    698. Nguyễn Mạnh Đạt, sinh viên, Cộng ḥa Czech
    699. Bùi Đức Hào, TS, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội Người ViệtNamtại Pháp, Pháp
    700. Ngô Anh Văn, TS, Đại học Nam California, Hoa Kỳ
    701. Nguyễn Việt Bách (bút danh Phan Thành Đạt), hướng dẫn viên du lịch, sinh viên, Pháp
    702. Kiệt Nguyễn, Hoa Kỳ
    703. Lê Thị Phương Hoa, Đà Nẵng
    704. Nguyễn Quyền, công dân ViệtNam, CHLB Đức
    705. Trần Ngọc Châu, kinh doanh, Anh Quốc
    706. Ngụy Hữu Tâm, TS, cán bộ nghiên cứu vật lư tại Viện Khoa học ViệtNam, đă về hưu, Hà Nội
    707. Le Huu Chinh, cư sĩ Phật giáoḤa Hảo,Canada
    708. Đỗ Ngọc Quỳnh, TS, nhà giáo Đại học Cần Thơ, đă nghỉ hưu, TP HCM
    709. Phạm Tiến Quốc, TP HCM
    710. Le Anh Phong, công nhân,Canada
    711. Hoàng Đức, nhà báo, Quảng Trị
    712. Đỗ Tiến Trung, Hải Pḥng
    713. Lưu Gia Lạc, thợ tiện, TP HCM
    714. Thế Dũng, nhà văn, nhà thơ, CHLB Đức
    715. Chu Văn, cử nhân, CHLB Đức
    716. Phan Đăng Khoa, nhà báo, Hà Nội
    717. Nguyễn Ngọc Trân, nhân viên thiết kế game, TP HCM
    718. Nhanh Van Truong, Trung úy, cựu quân nhân Việt Nam Cộng ḥa của miềnNamtrước 1975, Hoa Kỳ
    719. Ngô Thanh Tú, hướng dẫn viên và viết báo tự do, Khánh Ḥa
    720. Nguyễn Ngọc Biên, kỹ sư, Hà Nội
    721. Hung Huynh, Hoa Kỳ
    722. Phạm Tuyên, bác sĩ, TP HCM
    723. Tran Hang Nga, GS, Hoa Kỳ
    724. Mai Nhật Đăng, học sinh, Nhật Bản
    725. Đàm Huy Hoàng, nông dân, Hưng Yên
    726. Hoàng Nghĩa Thắng, kỹ sư, Nghệ An
    727. Đặng Chương Ngạn, viết văn, TP HCM
    728. Nguyễn Nữ Phương Dung, sinh viên, TP HCM
    729. Hoàng Huyền Trang, sinh viên, Hà Nội
    730. Hồ Thị Ḥa, thạc sĩ, TP HCM
    731. Nguyễn Sỹ Vinh, kỹ sư, Nghệ An
    732. Nguyễn Chinh, Hà Nội
    733. Hoàng Văn Lạc, cử nhân, B́nh Thuận
    734. Trần Thị Hoa, giáo viên, TP HCM
    735. Nguyen Quang Tan, giáo viên, TP HCM
    736. Trần Tiễn Cao Đăng, nhà văn, dịch giả, trí thức tự do, Hà Nội
    737. Nguyễn Văn Thanh, cử nhân, TP HCM
    738. Đỗ Minh Tuấn, nhà thơ, đạo diễn, Hà Nội
    739. Bùi Phan Thiên Giang, chuyên viên, TP HCM
    740. Nguyên Văn Hùng, công chức, Bắc Giang
    741. Nguyễn Thị Phương Thảo, kế toán, Hà Nội
    742. Nguyễn ĐứcNam, du học sinh, Hàn Quốc
    743. Đỗ Khắc Chiến, hưu trí, Hà Nội
    744. Nguyễn Thị Ánh Hiền, biên phiên dịch, TP HCM
    745. Nguyễn Trần Quyên Quyên, Senior Account Officer, TP HCM
    746. Nguyễn Việt Cường, kỹ sư, Bà Rịa – Vũng Tàu
    747. Nguyen Ha Tinh, hành nghề tự do, Hoa Kỳ
    748. Lê Mạnh Hà, bất động sản, Hải Pḥng
    749. Trịnh Xuân Dũng, thạc sĩ, kỹ sư điện, Đồng Nai
    750. Nguyễn Xuân Mạnh, kỹ sư, TP HCM
    751. Nguyễn Thị Mai Phượng, Hà Nội
    752. Nguyễn Thị Quỳnh Như, sinh viên, Đồng Nai
    753. Phan Văn Hiến, PGS TS, nhà giáo, Hà Nội
    754. Trần Thị Anh, cán bộ, Hà Nội
    755. Đỗ Hoàng Điệp, kỹ sư, Hà Nội
    756. Trần Thị Thu Hương, kế toán, Hà Nội
    757. Hoàng Thị Ngọc, kiến trúc sư, Hà Nội
    758. Phạm Đức Chính, nhân viên văn pḥng, TP HCM
    759. Trần Thanh B́nh, kỹ sư, Hà Nội
    760. Nguyễn Thạch Cương, TS, Hà Nội
    761. Hà Chí Hải, buôn bán, Hà Nội
    762. Trần Đ́nh Quân, cử nhân, Quảng Trị
    763. Jo – Trần, kinh doanh, Hà Nội
    764. Lê Thành Tài, kỹ sư, Vũng Tàu
    765. Vu Khac Luong, Đại học Y Hà Nội
    766. Phạm Văn Giang, cử nhân, Hà Nội
    767. Lê Huỳnh Hữu Hạnh, sinh viên, TP HCM
    768. Nguyễn Thanh Hiền, công nhân, Đồng Tháp
    769. Phạm Hải Hồ, TS, biên soạn sách, dịch thuật, CHLB Đức
    770. Lê Xuân Mười, chuyên viên kinh doanh xuất nhập khẩu, TP HCM
    771. Lê Văn Hiệu, kỹ sư, TP HCM
    772. Trần Trọng Khánh, kỹ thuật viên, Hà Nội
    773. Trương Minh Tịnh, Giám đốc Công ty TithacoPty LTD,Australia
    774. Nguyễn Quốc Khánh, kỹ sư, TP HCM
    775. Trần Nguyễn Bảo Châu, sinh viên, Hoa Kỳ
    776. Hồ Xuân Anh, Nghệ An
    777. Đỗ Quư, thạc sĩ,Australia
    778. Trần Tâm Thương, Quảng Ninh
    779. Doăn Hữu Phồn, Bà Rịa – Vũng Tàu
    780. Bùi Văn Bông, cán bộ về hưu, Đà Nẵng
    781. Đinh Anh Tú, học sinh, TP HCM
    782. Dinh Van Hien, bác sĩ, Dong Nai
    783. Trần Xuân Sơn, đồ họa, Hà Nội
    784. Phạm Anh Chiến, kỹ sư, Hà Nội
    785. Nguyễn Ngọc Lưu, nhà giáo ưu tú, hưu trí, TP HCM
    786. Trương Quang Chế, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Cần Thơ
    787. Đinh Nguyễn Thanh Hùng, TP HCM
    788. Tran Ngoc Thanh, Hà Nội
    789. Nguyễn Quư Kiên, kỹ thuật viên, Hà Nội
    790. Nguyễn Ngọc Hiếu, kinh doanh tự do, Hà Nội
    791. Nguyễn Văn Báu, kỹ sư, Hà Nội
    792. Phan Phước Toàn, cử nhân, TP HCM
    793. Huỳnh Thục Vy, blogger, Đaklak
    794. Lê Khánh Duy, Đaklak
    795. Nguyễn Tiến Tài, nhà giáo hưu trí, Hà Nội
    796. Trịnh Duy, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật,Philippines
    797. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư, Đan Mạch
    798. Nguyễn Minh Chính, Hà Nội
    799. Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP CHM
    800. Hoan Bùi, cựu sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng ḥa của miềnNamtrước 1975, Hoa Kỳ
    801. Nguyễn Văn Bảo, học sinh, TP HCM
    802. Nguyễn Hồng Điệp, TP HCM
    803. Nguyễn Kỳ Hưng,Curtin University,Australia
    804. Hoàng Thúc Cảnh, nguyên cố vấn Văn pḥng chính phủ, Hà Nội
    805. Huỳnh Thúc Cẩn, Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, hưu trí, cựu cố vấn quân sự chính phủ cách mạng Lào, Hà Nội
    806. Nguyễn Thị Xuân Mai, hưu trí, Hà Nội
    807. Lê Đăng Tuấn, lao động tự do, Đồng Nai
    808. Đỗ Thịnh, TS, hưu trí, Hà Nội
    809. Nguyễn Duy Linh, doanh nhân, Huế
    810. Hồ Thanh Hùng, kỹ sư, TP HCM
    811. Nguyễn An Liên, công nhân, Đà Nẵng
    812. Nguyễn Duy Thịnh, cử nhân, TP HCM
    813. Lê Đ. Quang, kinh doanh, Hoa Kỳ
    814. Nguyễn Hữu Minh, dược sĩ, TP HCM
    815. Đoàn Nguyên Hồng, kỹ sư hồi hưu,Australia
    816. Xà Quế Châu, đầu bếp, TP HCM
    817. Trần Thị Vân Lương, nội trợ, Hà Nội
    818. Phạm Thùy Linh, sinh viên, Hà Nội
    819. Phạm Văn Nhiên, công nhân, Hà Nội
    820. Nguyễn Sơn Phong, Vũng Tàu
    821. Diệp Bảo Tuấn, Nha Trang
    822. Trần Quốc Hiệp, công dân, Hà Nội
    823. Ngô Hoàng Hưng, kinh doanh, TP HCM
    824. Huynh Van Que, nguyen Hiệu trưởng trường cấp 2, 3 Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
    825. Nguyễn Tiến Đạt, Chủ tịch Liên đoàn Sinh viên Công giáo ViệtNam, Hà Nội
    826. Phan Xuan Trinh, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ
    827. Đạt Nguyễn, TS, LaTrobe University,Australia
    828. Hồ Sĩ Hải, kỹ sư, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
    829. Nguyễn Thanh Xuân, công nghệ thông tin, TP HCM
    830. Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư, CHLB Đức
    831. Đào Quang Khải, Viện Toán học, Hà Nội
    832. Đoàn Văn Chung, thạc sĩ, Hà Nội
    833. Nguyễn HoàiNam, kinh doanh, Thanh Hóa
    834. Trần Văn Thọ, GS, Đại học Waseda, Nhật Bản
    835. Nguyễn Thanh Tùng, chuyên viên văn pḥng, TP HCM
    836. Lê Tự B́nh, công dân ViệtNam, Hà Nội
    837. Mai Phương Tú, người dân, Hà Nội
    838. Hoàng Thị Thiên Nga, TP HCM
    839. Lê Minh Hiếu, cử nhân, TP HCM
    840. Nguyễn Hoàng Bá, nhà báo, Nha Trang
    841. Đỗ Lê Hoàng, kỹ sư, Hải Pḥng
    842. Lê Bá Diễm Chi (tức Song Chi), đạo diễn phim, nhà báo độc lập, Na Uy
    843. Nguyễn Nhụy, TS, Đại học Quốc gia Hà Nội
    844. Ngô Thế Hiền, hưu trí, Hà Nội
    845. Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thái Lan
    846. Huỳnh Thị Minh Bài, thương binh, đă nghỉ hưu, B́nh Định
    847. Nguyễn Thanh Lịch, công dân ViệtNam, Khánh Ḥa
    848. Trịnh Hiệp, kỹ sư, Hà Nội

    Đợt 5:
    849. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên thành viên Viện IDS, nguyên Phó Tổng Biên tập báo Tuổi trẻ, TP HCM
    850. Lê Thân, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ phong trào đấu tranh của nhân dân, sinh viên, học sinh tranh thủ dân chủ Thành phố Đà Lạt, TP HCM
    851. Nguyễn Văn Chương, đă về hưu, Bỉ
    852. Thạch Quang Hải, Hà Nội
    853. Trương Long Điền, công chức hưu trí, An Giang
    854. Lê Thúy, Ba Lan
    855. Nguyễn Đức Nhuận, GS TSKH, nguyên Giám đốc Trung tâm phát triển SEDET (Université Paris 7/CNRS) hưu trí, Pháp
    856. Phan Thị Phi Phi, GS TSKH, bác sĩ, hưu trí, trường Đại học Y Hà Nội
    857. Phạm Quang Long, linh mục Giáo phận Vinh, Nghệ An
    858. Hoang Hoa, hành nghề tự do, hưu trí, CHLB Đức
    859. Trần Bích Thủy, hưu trí, Pháp
    860. Nguyễn Thịnh, cử nhân, TP HCM
    861. Bùi B́nh Thuận, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    862. Trịnh Hồng Kỳ, nghề nghiệp tự do, TP HCM
    863. Lương Linh Hoạt, cựu chiến binh, TP HCM
    864. Phạm Hữu Nghệ, cựu chiến binh, thương binh, TP HCM
    865. Vũ Công Hưng, giáo viên, Thái B́nh
    866. Nguyễn Hữu Chuyên, giáo viên, Thái B́nh
    867. Nguyễn Văn Hiền, công nhân, Quảng Ngăi
    868. Phạm Đức Tuấn, công nhân, TP HCM
    869. Mai Phương Bắc, kỹ sư, Hà Nội
    870. Nguyễn Đăng Bảy, kỹ sư, Đà Lạt
    871. Nguyễn Vũ, kỹ sư, hành nghề tự do, TP HCM
    872. Nguyễn Văn Dương, người làm công, Hà Nội
    873. Lê Thị Lam Quỳnh, học sinh, B́nh Phước
    874. Nguyền Tấn Lộc, kỹ sư, Khánh Ḥa
    875. Vi Nhân Nghĩa, kỹ sư, Quảng Ninh
    876. Nguyễn Thành Trung, sinh viên, Hà Nội
    877. Trần TiếnNam, giáo viên, Phú Thọ
    878. Đặng Trường Lưu, họa sĩ, nhà phê b́nh Mỹ thuật, Hà Nội
    879. Nguyễn Phương Tùng, PGS TS, TP HCM
    880. Nguyễn Hoàng Phú, nhân viên, Đồng Nai
    881. Dương Văn Minh, kỹ sư, Hà Nội
    882. Tong Hoang Anh, hưu trí, Nha Trang
    883. Huỳnh Thế Nhân, thạc sĩ, Pleiku
    884. Nguyễn Xuân Khoa, TS, Nghệ An
    885. Lê Văn Kiệt, kinh doanh, Quảng Trị
    886. Nguyễn Hồng Quân, kỹ sư, Cần Thơ
    887. Vũ Trọng Khải, PGS TS, TP HCM
    888. Trần Thạch Linh, họa sĩ, Hà Nội
    889. Phạm Đông Hải, kỹ sư, TP HCM
    890. Đào Hữu Thuận, kỹ sư, TP HCM
    891. Nguyễn Đức Tường, giảng viên đại học, Thái Nguyên
    892. Lê Hồng Nhung, sinh viên, Hà Nội
    893. Vũ Thuần, lăo thành cách mạng, Hà Nội
    894. Trần Đức Quế, hưu trí, Hà Nội
    895. Phùng Hồ Hải, TS, Viện Toán học, Hà Nội
    896. Đặng Tiến Hồng, thạc sĩ, hưu trí, Hà Nội
    897. Nguyễn Trọng Huấn, kiến trúc sư, nguyên Tổng Biên tập tạp chí Kiến trúc và Đời sống, TP HCM
    898. Vơ Anh Thơ, họa sĩ, TP HCM
    899. Trần Anh Chương, kỹ sư, Đài Loan
    900. Huỳnh Công Can, sinh viên, TP HCM
    901. Bùi Trung Tín, cCử nhân, cán bộ giáo dục, TP HCM
    902. Hoàng Văn Minh, Hà Nội
    903. Truong Vinh Phuc, cử nhân, cựu chiến binh, Hà Nội
    904. Lê Hữu Tuấn, cử nhân, Hưng Yên
    905. Nguyễn Đức Sắc, Hà Nội
    906. Nguyễn Thúy Hạnh, Hà Nội
    907. Nguyễn Quang Ánh, Hà Nội
    908. Phạm Minh Hoàng, nguyên giảng viên Đại học Bách Khoa TPHCM
    909. Đỗ Văn Đông,NamĐịnh
    910. Nguyễn B́nh Phương, cử nhân, Hà Nội
    911. Trần Phong Thái, TP HCM
    912. Vũ Công Đoàn, kiến trúc sư, Hà Nội
    913. Nguyễn Minh Thiên, kỹ sư, Kon Tum
    914. Nguyễn Thị Huần, bộ đội chuyển ngành, hiện đang đi đ̣i lại đất, tài sản, nhà cửa, chế độ bệnh binh và công tác, Vĩnh Phúc
    915. Phạm Ngọc Luật, nguyên Phó Giám đốc Nhà xuất bản Văn hoá – thông tin, Hà Nội
    916. Vũ Vân Sơn, phiên dịch, biên dịch cho Toà án và công chứng bang, CHLB Đức
    917. Nguyễn Thị Thái Hiền, họa sĩ, TP HCM
    918. Lưu Trần Đ́nh Tùng, học sinh, Đà Nẵng
    919. Vơ ViệtNam, Nga
    920. Bùi Minh Sơn, hưu trí, hơn 40 năm tuổi Đảng, Hà Nội
    921. Mai Sơn, nhà văn, dịch giả, TP HCM
    922. Đặng Văn Ba, TS, nguyên Giám đốc Bộ Tin học, Tổ chức Quốc tế Viễn thông (I.T.U), Geneva, Thụy Sĩ
    923. Bui Quang Trung, kỹ sư, Pháp
    924. Lê An Vi, Hà Nội
    925. Lê Mi, thạc sĩ,Bulgaria
    926. Dương Tuấn Anh, Hải Pḥng
    927. Tran Hong Van, nghiên cứu viên, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    928. Phạm Bách Việt, đạo Diễn, Thủ Đức
    929. Lê Anh Cường, kỹ sư, Hà Nội
    930. Nguyễn Văn Tân, kỹ sư, Hoa Kỳ
    931. Nguyễn Công Sơn, công nhân, Phần Lan
    932. Khoa Vo, kỹ sư, Hoa Kỳ
    933. Nguyễn Trần Vũ, TP HCM
    934. Nguyen Gia Quoc, cựu quân nhân Việt Nam Cộng ḥa của miềnNamtrước 1975, Hoa Kỳ
    935. Nguyễn Hoàng Minh Đức, sinh viên, TP HCM
    936. Vũ Đức Khanh, luật sư,Canada
    937. Nguyễn Ngọc Hùng, TS, CHLB Đức
    938. Nguyễn Tường Minh, kỹ sư, Hoa Kỳ
    939. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM
    940. Tran Thi Ngoc Minh, Lâm Đồng
    941. Lê Huy Quang, Ba Lan
    942. Nguyễn Xuân Trường, sinh viên MBA, The University of Missouri, Hoa Kỳ
    943. Lê Thiết Thành, TSKH, Hoa Kỳ
    944. Hoàng Ngọc Bội, hưu trí, Vũng Tàu
    945. Lê Thị Cúc Hoa, nhân viên văn pḥng, TP HCM
    946. Trần Văn Thạnh, thạc sĩ, Hoa Kỳ
    947. Phạm Toàn Thắng, doanh nghiệp, Cộng ḥa Czech
    948. Đỗ Thái B́nh, kỹ sư, Ủy viên thường vụ Ban Chấp hành Hội Khoa học Kỹ thuật Biển, TP HCM
    949. Lê Hồng Hà, công nhân, Hoa Kỳ
    950. Pham Van Thanh, an ninh tư, Pháp
    951. Hoa Khuu, Hoa Kỳ
    952. Tôn Đức Hải, kỹ sư, Hà Tĩnh
    953. Lê Ngọc Anh, kỹ sư, Hà Nội
    954. Nguyễn Năng Tĩnh, giảng viên, Vinh
    955. Michael Chu, thương gia,Australia
    956. Đinh Hoàng Giang, doanh nhân, Hải Pḥng
    957. Dương Văn Minh, Đồng Nai
    958. Phạm Văn Hưng, kỹ sư, Hà Nội
    959. Nguyen Anh Tam, kỹ sư, Project manager,Canada
    960. Lê Trọng Tính, kinh doanh, Thanh Hóa
    961. Vu Nguyen, Programmer Analyst, Hoa Kỳ
    962. Đỗ Anh Pháo, cử nhân, cán bộ quản lư doanh nghiệp, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    963. Nguyễn Văn Viên, Hà Nội
    964. Phạm Quốc Trung, TS, giảng viên đại học, TP HCM
    965. Nguyễn Cao Phong, nông dân, Hà Nội
    966. Nguyễn Ngọc An, sinh viên, Vĩnh Long
    967. Trần HoàiNam, cử nhân, TP HCM
    968. Tran Thanh Duc, TS, hưu trí, Hoa Kỳ
    969. Hoàng Hiếu Minh, kỹ sư, Hà Nội
    970. Văn Nhân Linh, cử nhân, Quảng Trị
    971. Giáp Hoàng Long, kỹ sư, Bắc Giang
    972. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Hoa Kỳ
    973. Trần Văn Ninh, giáo viên, Phú Yên
    974. Vũ Huyến, nhà báo, nguyên Tổng Biên tập tạp chí Nhiếp Ảnh, Hà Nội
    975. Đỗ Hải Minh, sinh viên, CHLB Đức
    976. Đỗ Trường Sơn, học sinh, Hà Nội
    977. Đỗ Văn B́nh, thương binh, Phú Thọ
    978. Đỗ Mạnh Chương, kỹ sư, Hà Nội
    979. Hà Văn Cường, giáo viên, Phú Thọ
    980. Đỗ Văn Tụng, công nhân, Hà Nội
    981. Cao Xuân Tùng, kỹ sư, Hà Nội
    982. Nguyễn Văn Sơn, cử nhân, Hà Nội
    983. Nguyễn Đỗ Quyên, kỹ sư, Đà Nẵng
    984. Trịnh Minh Quang, cử nhân, Đà Nẵng
    985. Đỗ Văn Thành, công nhân, Hà Nội
    986. Nguyễn Chí Dũng, kỹ sư, TP HCM
    987. Hàn Quang Vinh, kỹ sư, Hà Nội
    988. Trần Văn Thiện, kỹ sư, Hà Nội
    989. Nguyễn Đức Thành, nông dân, Hà Nội
    990. Nguyễn Hồng Quy, sinh viên, TP HCM
    991. Nguyen Minh Hong, Pháp
    992. Nguyễn Văn Lịch, TP HCM
    993. Trần Đỗ Vũ, sinh viên, TP HCM
    994. Nguyễn Hoàng Anh, Bắc Giang
    995. Lê Văn Oánh, kỹ sư, Hà Nội
    996. Nghiêm Sĩ Cường, kinh doanh, Hà Nội
    997. Trần Cảnh, TS, nguyên cán bộ giảng dạy Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    998. Nguyễn Thành Tuân, giáo viên, Quảng B́nh
    999. Vơ Duy Quân, sinh viên, TP HCM
    1000. Đặng Thị Hoàng Hà, thạc sĩ, Hà Nội
    1001. Vũ Tuấn Minh, thạc sĩ, Hà Nội
    1002. Nguyễn Hoàng Long, công dân ViệtNam, TP HCM
    1003. Bùi Kim Nhung, cán bộ hưu trí, TP HCM
    1004. Nguyen Duc Truong Giang, giáo viên, HàNam
    1005. Lê Bích Nhu, kỹ sư, Hà Nội
    1006. Nguyễn Hữu Thanh, công nhân, TP HCM
    1007. Vơ Văn Tịnh, doanh nhân, B́nh Thuận
    1008. Quách Đăng Triều, nguyên Đại biểu Quốc hội khóa X, nguyên Viện trưởng Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội
    1009. Nguyễn Huy Thành, giáo viên, Phú Thọ
    1010. Trần Hoàn, kỹ sư, Đà Nẵng
    1011. Nguyễn Thúy, Hà Nội
    1012. Vũ Ngọc Duy, kỹ sư hàng hải, TP HCM
    1013. Trần Quốc Thịnh, sinh viên, TP HCM
    1014. Nguyễn Xuân Tính, linh mục quản xứ Lập Thạch, Giáo phận Vinh, Nghệ An
    1015. Lê Phiến, nông dân, Nghệ An
    1016. Nguyen Thanh Danh, TP HCM
    1017. Nguyễn Đức Lân, thạc sĩ, Hà Nội
    1018. Nguyễn Ngọc Hải, nhân viên ngân hàng, Hải Dương
    1019. Nguyễn Văn Thuận, chủ doanh nghiệp, Hoa Kỳ
    1020. Cao Chi, GS, Viện Năng lượng Nguyên tử ViệtNam, hưu trí, Hà Nội
    1021. Hà Văn Trọng, nguyên là đạo diến điện ảnh Hăng Phim truyện 1 Việt Nam, nghệ sĩ ưu tú sân khấu Nhà hát Kịch Việt Nam, Hà Nội
    1022. Văn Ngọc Tâm, cán bộ nghỉ hưu, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, huy hiệu 30 năm tuổi Đảng, đă từ bỏ sinh hoạt Đảng, TP HCM
    1023. Đinh Quang Tuyến,hướng dân viên du lịch, TP HCM
    1024. Hồ Trọng Đễ, kỹ sư, TP HCM
    1025. Nguyễn Ly Kha, kinh doanh, TP HCM
    1026. Nguyễn Quang Trung, thợ tiện, IT, Nghệ An
    1027. Trần Đắc Lộc, cựu giảng viên Đại học Khoa học Huế, CH Czech
    1028. Nguyen Ngoc, hưu trí, TP HCM
    1029. Nguyễn Ngọc Anh, công nghệ thông tin, QuảngNam
    1030. Mai Xuân Tín, sinh viên, Nha Trang
    1031. Nguyễn Hùng, nhân viên IT, QuảngNam
    1032. Lê Thu Quỳnh, sinh viên, Hà Nội
    1033. Nguyễn Tấn Lạc, Hoa Kỳ
    1034. Uông Minh Phương, kỹ sư,Australia
    1035. Nguyễn Đức Duy, TP HCM

    Đợt 6:
    1036. Đào Công Tiến, PGS, nguyên Hiệu trưởng Đại học Kinh tế TP HCM, TP HCM
    1037. Nguyễn Hoàng Giang, nhà hóa học, Hoa Kỳ
    1038. Nguyễn Đ́nh Quảng, thạc sĩ, kỹ sư, Hàn Quốc
    1039. Bùi Hồng Hải, kỹ sư, Đà Nẵng
    1040. Lê Thiện Toàn, kỹ sư, Thanh Hóa
    1041. Nhữ Xuân Thạo, cán bộ hưu trí, Vũng Tàu
    1042. Phan Thành Khương, nhà giáo, Ninh Thuận
    1043. Phan Thanh Minh, QuảngNam
    1044. Dương Kỳ Thịnh, sinh viên cao học, TP HCM
    1045. Trương Phước Đức, bác sĩ, TP HCM
    1046. Phan Triều Giang, TS, giảng viên đại học, TP HCM
    1047. Dang Hung, kỹ sư, TP HCM
    1048. Nguyễn Anh Tuấn, linh mục Giáo phận Vinh
    1049. Nguyễn Tấn Nhựt, sinh viên, TP HCM
    1050. Nguyễn Anh Minh, kinh doanh, TP HCM
    1051. Phạm Quang Tuấn, kỹ sư, TP HCM
    1052. Phạm Thị Minh Đức, nhân viên văn pḥng, Hà Nội
    1053. Ngô Quang Trưởng, IT, Hà Nội
    1054. Trần Minh Hải, kỹ sư, Nhật Bản
    1055. Nguyễn Anh Tuấn, PGS TS, cán bộ Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội
    1056. Nguyễn Ánh Tuyết, chuyên viên kỹ thuật, Hà Nội
    1057. Lương Nguyễn Trăi, giáo viên, TP HCM
    1058. Cao Văn Phếng, TP HCM
    1059. Nguyễn Hoàng Việt, kinh doanh, k TP HCM
    1060. Vơ Tấn, làm thuê đủ thứ nghề, Ninh Thuận
    1061. Nguyễn Đ́nh Cương, sinh viên Đại họcSunderland, TP HCM
    1062. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Thái B́nh
    1063. Ngô Sách Thân, nhà giáo nghỉ hưu, Bắc Giang
    1064. Cao Tuấn Huy, Xử lư Môi trường, Đồng Nai
    1065. Lê Mạnh Cường, kỹ thuật viên, Ninh B́nh
    1066. Nguyễn Phúc Tăng, kinh doanh café, Thái B́nh
    1067. Nguyen Van Tien Si, kỹ sư, TP HCM
    1068. Đào Thế Trường, học sinh, Thái B́nh
    1069. Nguyễn Ṭng Khang, kỹ sư, TP HCM
    1070. Nguyễn Thành Trung, học sinh, TP HCM
    1071. Hoàng Mạnh Dũng, nhân viên thiết kế, Bà Rịa – Vũng Tàu
    1072. Phạm Minh Khôi, CHLB Đức
    1073. Trương Phước Lai, TS, Pháp
    1074. Trương Khánh Ngọc, kỹ sư, TP HCM
    1075. Than Hai Thanh (Ba Vinh), nguyên Tổng Giám đốc Benthanhtourist, TP HCM
    1076. Đỗ Đ́nh Nguyên, giáo viên hưu trí, TP HCM
    1077. Nguyen Van Quang, CHLB Đức
    1078. Trần Khang Thụy, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học Kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM
    1079. Nguyen Hien, linh mục, Pháp
    1080. Nguyễn Văn Định, sinh viên, TP HCM
    1081. Phạm Đan Sa, thạc sĩ, Hà Nội
    1082. Nguyễn Văn Ḥa, cựu chiến binh, kỹ sư, CHLB Đức
    1083. Huỳnh Phước Ḥa, kỹ sư, TP HCM
    1084. Nguyễn Thượng Long, nguyên giáo viên, thanh tra giáo dục Hà Tây cũ, Hà Nội
    1085. Lê Tấn Tài, Bà Rịa – Vũng Tàu
    1086. Nguyễn HảiNam, TS, đă về hưu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội
    1087. Nghiêm Hữu Hạnh, PGS TS, Hà Nội
    1088. Hoàng Đức Ngọc Lễ, giáo viên, Hoa Kỳ
    1089. Nguyễn Chính, thạc sĩ, Nha Trang
    1090. Trọng Hải, sinh viên, Hải Pḥng
    1091. Lê Ngân, luật gia, nhà báo, Hà Nội
    1092. Nguyễn Đức Long, CHLB Đức
    1093. Vơ PhươngNam, kỹ sư, TP HCM
    1094. Nguyễn Trường Thọ, kỹ sư, Hà Nội
    1095. Nguyen Phuc Nguyen, kỹ sư, Hà Nội
    1096. Lê Lan Chi, nhân viên thư viện,Canada
    1097. Trịnh Hoàng Phi, học sinh, Hải Pḥng
    1098. Vũ Thư Hiên, nhà văn, Pháp
    1099. Vũ Hồng Ánh, nghệ sĩ đàn cello, TP HCM
    1100. Tran Thanh Van, mục sư, Hoa kỳ
    1101. Nguyễn Hoàng Vũ, nghiên cứu viên, Hà Nội
    1102. Nguyễn Hữu Nhiên, TP HCM
    1103. Vũ Quang Chính, nhà lư luận phê b́nh điện ảnh, Hà Nội
    1104. Nguyễn Tiến Bính, Hà Nội
    1105. Nguyễn Sỹ Tuấn, hoạ sỹ, TP HCM
    1106. Lê Cường, kỹ sư, Hoa Kỳ
    1107. Hoàng Thị Ngọc Lài, giáo viên, TP HCM
    1108. Đoàn Khắc Xuyên, nhà báo, TP HCM
    1109. Đào Anh Trường, sinh viên, Pháp
    1110. Đào Đức Phương, sinh viên, Thuỵ Điển
    1111. Chu Nguyet Anh, nhân viên văn pḥng, Hà Nội
    1112. Tran Thi Dung, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
    1113. Chu Toan Thang, nhân viên, Hà Nội
    1114. Lê Thị Hồng Lan, cựu giáo viên, TP HCM
    1115. Trịnh Thị Kim Dự, cựu viên chức, TP HCM
    1116. Huỳnh Lan Hương, sinh viên, TP HCM
    1117. Nguyễn Thanh Hà, kỹ sư, TP HCM
    1118. Phan Trần Phú Huy, sinh viên trường Đại học RMIT, TP HCM
    1119. Nguyễn Thị Thúy Hằng, sinh viên, Thanh Hóa
    1120. Nguyễn Hải Như, cử nhân, Đà Nẵng
    1121. Vu Minh Hiep, Technician Polish, Hoa Kỳ
    1122. Do Thi Binh, giảng viên, TP HCM
    1123. Nguyễn Dương, thợ tiện, Hoa Kỳ
    1124. Huỳnh Việt Lang, nhà báo, Thái Lan
    1125. Ngô Sĩ Tư, chuyên viên văn pḥng, Hà Nội
    1126. Dinh Nguyen, doanh nhân, Hoa Kỳ
    1127. Trương Văn Tài, công dân, TP HCM
    1128. Kim Ngoc Huynh, Hoa Kỳ
    1129. Nguyen Le Thu My, cán bộ hưu trí, TP HCM
    1130. Vo Van Giap, kỹ sư,Canada
    1131. Đinh Văn Nghị, sinh viên, Nghệ An
    1132. Nguyễn Ngọc Nam Phong, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1133. Lương Văn Long, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1134. Nguyễn Xuân Đường, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1135. Nguyễn Kim Hùng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1136. Vũ Khởi Phụng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1137. Nguyễn Văn Phượng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1138. Nguyễn Văn Huyến, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1139. Trần Văn Bắc, TS, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội “
    1140. Xuân Diệu, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1141. Nguyễn Thị Thản, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1142. Lê Thị Mây, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1143. Vũ Văn Hoàn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1144. Trần Thị Hương Xuân, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1145. Nguyễn Thị Thúy Hằng, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1146. Nguyễn Văn Huệ, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1147. Đào Thị Anh, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1148. Nguyễn Thị Lan, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1149. Nguyễn Trường Sơn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1150. Nguyễn Xuân Sơn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1151. Nguyễn Xuân Giảng, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1152. Phạm Thị Trang, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1153. Đoàn Thị Lan, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1154. Phạm Thị Yến, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1155. Lưu Đại Dương, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
    1156. Lê Thị Nguyên, Giáo xứ Tụy Hiền
    1157. Nguyễn Thị Lam, Giáo xứ Trại Lê, Hà Tĩnh
    1158. Trần Thị Ngọc, Giáo xứ Thượng Nậm, Nghệ An
    1159. Đặng Thị Tiến, Hà Nội
    1160. Nguyễn Văn Kết, Hà Nội
    1161. Nguyễn Văn Thinh, Hà Nội
    1162. Vũ Thanh Tùng, Hà Nội
    1163. Nguyễn Thế Khánh, Hà Nội
    1164. Phạm Hoàng Vũ, Hà Nội
    1165. Nguyễn Đại Thành, Hà Tĩnh
    1166. Nguyễn Thị Mai Hương, Hà Tĩnh
    1167. Mai Ánh Hồng, Hà Tĩnh
    1168. Trần Cương, Hà Tĩnh
    1169. Phạm Ngọc Hoàng, Hà Tĩnh
    1170. Phạm Thị Nhung, sinh viên, Hà Tĩnh
    1171. Nguyễn Thị Hương, sinh viên, Hà Tĩnh
    1172. Nguyễn Xuân Duy, Hà Tĩnh
    1173. Hoàng Thị Giang, Hà Tĩnh
    1174. Đinh Thị Thùy Dung, Hà Tĩnh
    1175. Nguyễn Thị Diệp, Hà Tĩnh
    1176. Trần Thị Giang, Hà Tĩnh
    1177. Phạm Văn Minh, Hà Tĩnh
    1178. Nguyễn Thị Mân, Hà Tĩnh
    1179. Nguyễn Thị Hương Mơ, Hà Tĩnh
    1180. Nguyễn Quang Tuy, Hà Tĩnh
    1181. Lê Hồng Phong, Hà Tĩnh
    1182. Đặng Hữu Tiên, Nghệ An
    1183. Đặng Đức Tính, Nghệ An
    1184. Nguyễn Văn Toàn, Nghệ An
    1185. Vũ Hoàng Thế, Nghệ An
    1186. Lê Thị Xoan, Nghệ An
    1187. Nguyễn Thị Hường, Nghệ An
    1188. Mai Văn Linh, Nghệ An
    1189. Đinh Công Chính, Nghệ An
    1190. Trần Xuân Công, Nghệ An
    1191. Nguyễn Thị Thanh, Nghệ An
    1192. Lưu Văn Hoàng, Nghệ An
    1193. Trần Văn Thành, Nghệ An
    1194. Phạm Công Tin, Nghệ An
    1195. Trần Thị Nguyệt, Nghệ An
    1196. Phạm Hồng Duyên, Nam Định
    1197. Vũ Văn Tiếp, Nam Định
    1198. Vũ Đức Trung, Nam Định
    1199. Nguyễn Văn Hoàng, Nam Định
    1200. Đỗ Văn Trung, Nam Định
    1201. Ngô Văn Hân, Nam Định
    1202. Nguyễn Văn Hải, Nam Định
    1203. Nguyễn Văn Bắc, Nam Định
    1204. Lê Quang Lượng, Thái Nguyên
    1205. Lê Minh Phong, Phú Thọ
    1206. Trần Trọng Tuấn, Hải Dương

  10. #10
    Member Truc Vo's Avatar
    Join Date
    11-08-2010
    Posts
    907

    DANH SÁCH NGƯỜI KƯ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 10)

    DANH SÁCH NGƯỜI KƯ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 7 ĐẾN ĐỢT 9)
    http://www.boxitvn.net/bai/44680
    28/01/2013

    Đợt 7:
    1207. Lữ Phương, nhà nghiên cứu, nguyên Thứ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin Chính phủ Cách mạng Lâm thời miền Nam Việt Nam, TP HCM
    1208. Huỳnh Phi Lomg, công dân ViệtNam, TP HCM
    1209. Huỳnh Phương Liên, GS TS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học công nghệ Vabiotech, Hà Nội
    1210. Phạm Thị Trịnh, Đắc Nông
    1211. Ngô Văn Đạt, Đắc Nông
    1212. Lư Thị Thơm, Đắc Nông
    1213. Lê Văn phong, Đắc Nông
    1214. Nguyễn Văn Tuynh, Đắc Nông
    1215. Lư Văn Quân, Đắc Nông
    1216. Triệu Thị Tân, Đắc Nông
    1217. Bàn Văn Thắng, Đắc Nông
    1218. Trần Văn Chiến, Đắc Nông
    1219. Hoàng Văn Trọng, Đắc Nông
    1220. Nguyễn Đàm Minh, Đắc Nông
    1221. Bùi Đ́nh Long, Đắc Nông
    1222. Nông Văn Hiếu, Đắc Nông
    1223. Mă Thị Nôm, Đắc Nông
    1224. Vi Thị Lố, Đắc Nông
    1225. Hoàng Văn Huyên, Đắc Nông
    1226. Bùi Thị Ḥa, Đắc Nông
    1227. Huỳnh Quốc Tuấn, Đắc Nông
    1228. Huỳnh Thị Nhi, Đắc Nông
    1229. Nông Văn Đức, Đắc Nông
    1230. Hoàng Thị Ḥa, Đắc Nông
    1231. Nông Văn Dũng, Đắc Nông
    1232. Bàn Thị Hồng, Đắc Nông
    1233. Triệu Mùi Pham, Đắc Nông
    1234. Bàn Mùi Diến, Đắc Nông
    1235. Triệu Mùi Sỉnh, Đắc Nông
    1236. Nông Văn Thịnh, Đắc Nông
    1237. Triệu Văn Hùng, Đắc Nông
    1238. Triệu Văn Phùng, Đắc Nông
    1239. Đăng Quang Phong, Đắc Nông
    1240. Nông Văn Tấn, Đắc Nông
    1241. Lê Văn Lợi, Đắc Nông
    1242. Nông Văn Biết, Đắc Nông
    1243. Huỳnh Ngọc Tân, Đắc Nông
    1244. Lục Thị Miến, Đắc Nông
    1245. Lục Văn Cường, Đắc Nông
    1246. Nông Thị Oanh, Đắc Nông
    1247. Triệu Văn Đông, Đắc Nông
    1248. Nông Văn Long, Đắc Nông
    1249. Triệu Văn T́nh, Đắc Nông
    1250. Hoàng Văn Hải, Đắc Nông
    1251. Sầm Đức Anh, Đắc Nông
    1252. Nông Văn Nghĩa, Đắc Nông
    1253. Tô Doanh Thầm, Đắc Nông
    1254. Trần Thị Mỹ Linh, Đắc Nông
    1255. Hoàng Văn Nghị, Đắc Nông
    1256. Nguyễn Văn Hoài, Đắc Nông
    1257. Dương Văn Toàn, Đắc Nông
    1258. Điểu Thị Siêu, Đắc Nông
    1259. Điểu Vưng, Đắc Nông
    1260. Điểu Thị Giai, Đắc Nông
    1261. Điểu Khon, Đắc Nông
    1262. Thị Ít, Đắc Nông
    1263. Thị Palat, Đắc Nông
    1264. Thị Pasai, Đắc Nông
    1265. Phan Trọng Đại, công dân ViệtNam, kỹ sư, Cộng ḥa Czech
    1266. Nguyễn Bạch Liên Hương, nội trợ, CHLB Đức
    1267. Hong Nguyen, làm việc taiUniversityofFlori da, Hoa ky
    1268. Nguyễn Thị Hoài Thu, công dân, thành phố Vinh
    1269. Ông Văn Duật, kỹ sư cơ khí, công dân ViệtNam, Cộng ḥa Czech
    1270. Trương Hữu Quư, quản lư nhà hàng, Hà Nội
    1271. Văn Đắc An, Hoa Kỳ
    1272. Lâm Phước Đông, kỹ thuật viên, Hoa Kỳ
    1273. Peter Ng,Australia
    1274. Phan Châu Vi Ḥa, Freelance Web Developer, TP HCM
    1275. Trương Hoài Phước, lao động tự do, Trà Vinh
    1276. Phuong Tran,Australia
    1277. Phêrô Trần Mạnh Hùng, linh mục, Pháp
    1278. Lê Bạch Dương, TS, học giả Fulbright, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Xă hội, Hà Nội
    1279. Vũ Hoàng Tùng, kỹ sư, CHLB Đức
    1280. Phan Ha Huy, giảng viên đại học, Tp HCM
    1281. Nguyễn Thanh Minh, cử nhân, Hoa Kỳ
    1282. Đoàn Công Nghị, Nha Trang
    1283. Trần Phước Lộc, bán hàng tự do, TPHCM
    1284. Trần Thị Như Thủy, nghiên cứu viên khoa học,Canada
    1285. Khúc Hải Vân, Hà Nội
    1286. Nguyễn Văn Dương, kỹ sư, Vĩnh Phúc
    1287. Nguyễn Thị Mười, nội trợ, T PHCM
    1288. Hoàng Quân, sinh viên, Hoa Kỳ
    1289. Nguyễn Văn Hương, linh mục, TS, Chánh văn pḥng Ṭa Giám mục Giáo phận Vinh
    1290. Phung Nguyen, Hoa Kỳ
    1291. Tran Tram, Hoa Kỳ
    1292. Nguyen Ngoc Trung, Hoa Kỳ
    1293. Phat Van Nguyen, Hoa Kỳ
    1294. Nguyễn Ngọc Minh, nhân viên thiết kế, TP HCM
    1295. Nguyễn Ngọc Anh, chủ doanh nghiệp, TP HCM
    1296. William Truong, Hoa Kỳ
    1297. Phạm Lê Quốc Việt, nghiên cứu sinh, Đại họcFreiburg, Thụy Sĩ
    1298. Nguyễn Ích Tráng, B́nh Định
    1299. Phan Thanh Ngà, kỹ sư xây dựng, Giám đốc doanh nghiệp, TP HCM
    1300. Khuất Thu Hồng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Xă hội, Hà Nội
    1301. Nguyễn Hồng Việt, Giám đốc, TP HCM
    1302. Giuse Đỗ Văn Tuyến, linh mục, Giám luật, tại Đại Chủng Viện Thánh Giuse, Hà Nội
    1303. Trần Quốc Thuận, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ
    1304. Phạm Đức Chính, nhân viên phân tích, TP HCM
    1305. Phung Thi Ly, nghề nghiệp tự do, TP HCM
    1306. Đặng Minh Toàn, Software Engineer, B́nh Định
    1307. Micae Trần Định, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Kẻ Đọng, Hà Tĩnh
    1308. Nguyễn Thiện Chí, sinh viên công giáo, Huế
    1309. Hoàng Huy, doanh nghiệp nhỏ, Hà Nội
    1310. Nguyễn Đào Trường, cán bộ hưu trí, Hải Dương
    1311. Hanh Tran, Library Technician,Australia
    1312. Jasmine Phuong Tran, sinh viên, Pháp
    1313. Tallys Thu Tran, accountant, Pháp
    1314. To Minh Chi, hưu trí,Australia
    1315. Nguyễn Quang Tuấn, linh mục, Hà Tĩnh
    1316. Trần Phương Linh, du học sinh, Anh Quốc
    1317. Lê Thị Hồng Thủy, giảng viên Đại học, TP HCM
    1318. Phaolô Nguyen Xuan Hoa, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ kiêm Quản hạt Kỳ Anh, Hà Tĩnh
    1319. Nguyen Huu Hinh, công nhân, Hoa Kỳ
    1320. Ngô Khiết, TP HCM
    1321. Trần Hùng, cựu chiến binh, B́nh Dương
    1322. Dương Hồng Lam, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn MiềnNam, TP HCM
    1323. Nguyễn Huy Châu, kỹ sư, thạc sĩ, Đà Nẵng
    1324. Nguyễn Hoành Hùng, kỹ sư, Vũng Tàu
    1325. Ha V Chuong, programmer,Australia
    1326. Ngô Quốc Sĩ, Hoa Kỳ
    1327. Trương Tâm Đạt, kinh doanh,Australia
    1328. Biện Xuân Bộ, kỹ sư, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Công ty, Bắc Ninh
    1329. Nguyễn Nhật Khánh, sinh viên, TP HCM
    1330. Nguyễn Nhật Trường, sinh viên, TP HCM
    1331. Phạm Thanh Liêm, công dân, Vũng Tàu
    1332. Trương Toàn Phương, sinh viên, TP HCM
    1333. Phêrô Trần Văn Thành, linh mục Quản xứ Kinh Nhuận, Quảng B́nh
    1334. Mai Quốc Đạt, du học sinh, Nhật Bản
    1335. Tôn Thất Quỳnh, Trưởng pḥng Xuất nhập khẩu công ty nước ngoài, TP HCM
    1336. Nguyễn Nam Thiên, doanh nhân, TP HCM
    1337. Do Van Tien, Nhật Bản
    1338. Nguyễn Lưu Sơn, giảng viên khoa Toán, Đại họcPuerto Rico, Hoa Kỳ
    1339. Phạm Xuân Kế, linh mục Quản xứ, Quản hạt Đông Tháp, Nghệ An
    1340. Phêrô Trần Phúc Chính, linh mục Giáo phận Vinh
    1341. Phan Ngọc Hoà, kỹ sư, Hoa Kỳ
    1342. Hoàng Cao Nhân, cử nhân, TP HCM
    1343. Trần Trung Giang, luật gia, Hà Nội
    1344. Văn Thị Hạnh, TS, TP HCM
    1345. Giuse Chu Quang Hai, linh mục Ḍng Phanxicô
    1346. Phạm Hoài Đức, TS, đă nghỉ hưu, Hà Nội
    1347. Phạm Minh Đức, kỹ sư, CHLB Đức
    1348. Trần Đức Mai, linh mục nhà thờ An Nhiên, Hà Tĩnh
    1349. Nguyen Ba Cuong, giáo viên về hưu, Đồng Nai
    1350. Nguyễn Khắc Kế, kỹ sư, Nha Trang
    1351. Nguyễn Tiến Tuân, kỹ sư, Hà Nội
    1352. Trần Xuân B́nh, cán bộ hưu trí, Hà nội
    1353. Nguyen Ha Phuong, kinh doanh, Cộng ḥa Czech
    1354. Nguyễn Hoàng Triêu, sinh viên, Đà Nẵng
    1355. Phạm Văn Nhân, công dân ViệtNam, Hàn Quốc
    1356. Bùi Khôi Hùng, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    1357. Antôn Trần Đ́nh Văn, linh mục Quản xứ Mẫu Lâm, Giáo phận Vinh
    1358. Vũ Hải Hồng, kỹ sư hưu trí, Pháp
    1359. Nguyễn Bá Lợi, giáo viên, TP HCM
    1360. Jos Nguyễn Anh Tuấn, linh mục Giáo phận Vinh
    1361. Đỗ Đ́nh Tuân, nguyên Phó Hiệu trưởng trường THPT Chí Linh, Hải Dương
    1362. Hàn Dũng, giáo viên, Hà Nội
    1363. Truong Van Hanh, hưu trí, Pháp
    1364. Tran Thi Minh Thy, lao động tự do, Hàn Quoc
    1365. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư, về hưu, Hà Nội
    1366. Nguyễn Đ́nh Bá, thạc sĩ, giảng viên, Đà nẵng
    1367. Phan Hoàng Tĩnh Xuyên, nhà báo, Đà Lạt
    1368. Nguyễn Đức Minh, kinh doanh, TP HCM
    1369. Nguyễn Chí Công, kỹ sư, TP HCM
    1370. Nguyễn Khoa Hoàng Vũ, kỹ sư, Đà Nẵng
    1371. Phan Văn Phong, kỹ sư, Hà Nội
    1372. Lê Ngọc Sang, B́nh Dương
    1373. Phạm Công Cường, TS, nguyên cán bộ Viện Năng lượng Nguyên tử Quốc gia ViệtNam, Hà Nội
    1374. Tu Thi Nga, công chức,Canada
    1375. Lê Kim Anh, cử nhân, Hà Nội
    1376. Tống Ngọc Anh, lập tŕnh viên, Hà Nội
    1377. Nguyễn Hồng Hà, TS, CHLB Đức
    1378. Jb Nguyễn Duy Khánh, sinh viên, Đà Nẵng
    1379. Vương Thiện Đức, bác sĩ thú y, Đồng Nai
    1380. Nguyễn Huy Lưu, linh mục Giáo phận Vinh
    1381. Tran The Khoa, kinh doanh tự do, Hà Nội
    1382. Nguyen Duc Gia, nghề nghiệp tự do, TP HCM
    1383. Nguyễn Huy Hiền, linh mục, Quản xứ Mỹ Dụ, Nghệ An
    1384. Hoàng Sĩ Hướng, linh mục Quản hạt Cầu Rầm, Nghệ An
    1385. Vũ Ngô Đàn, sinh viên, TP HCM
    1386. Phạm Đức Quư, chuyên viên, hưu trí, Hà Nội
    1387. Trần Tấn Cung, kỹ sư, CHLB Đức
    1388. Vũ Đức Hiếu, sinh viên,NamĐịnh
    1389. Thanh Bui, Hoa Kỳ
    1390. Dương Khôi Nguyên, giáo viên,NamĐịnh
    1391. Nguyen Dưc Viet, lao động tự do, Nghệ An
    1392. Mai Khắc Bân, kỹ sư, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
    1393. Đinh Nam Thành, doanh nhân, Ba Lan
    1394. King Song Luong, Na Uy
    1395. Vũ Hội, xây dựng, Thanh Hóa
    1396. Hoàng Ngọc Quyền, giám đốc, Nghệ An
    1397. Trần Thị Quỳnh Trang, sinh viên, Nghệ An
    1398. Nguyễn Hữu Bảo, chuyên viên, đă nghỉ hưu, Hà Nội

    ĐỢT 8:
    1399. Đặng Quốc Dũng, nguyên cán bộ An ninh T4 (Khu Sài G̣n – Gia Định), TP HCM
    1400. Đoàn Phương, nguyên cán bộ Ban Giao bưu Trung ương Cục miềnNam, TP HCM
    1401. Viễn Kính, nhà báo, TP HCM
    1402. Đỗ Xuân Khôi, TS, Hà Nội
    1403. Nguyễn Trọng Tân, kỹ sư, Hà Nội
    1404. Nguyễn Tùng Anh, sinh viên, Hà Nội
    1405. Giuse Đinh Hữu Thoại, linh mục Ḍng Chúa Cứu Thế, TP HCM
    1406. Đặng Ngọc Cảnh, sinh viên, TP HCM
    1407. Vũ Trọng Tín, thợ cơ khí ô tô, Cộng ḥa Czech
    1408. Do Huu Thang, sinh viên, Hà Nội
    1409. Lê Hải, nhà nhiếp ảnh, Đà Nẵng
    1410. Nguyễn Việt Long, dịch giả, biên tập viên, Hà Nội
    1411. Nguyễn Thị Lan, Dr, blogger, Hoa Kỳ
    1412. Bui Tony, Pháp
    1413. Bui Duc Thong, kỹ sư, CHLB Đức
    1414. Vơ Nhân Trí, TS, kinh tế gia, Pháp
    1415. Toi Duong, kinh doanh, Hoa Kỳ
    1416. Nguyen Xuan Bach, kỹ sư, CHLB Đức
    1417. Nguyễn Thanh Sơn, báo Đàn Chim Việt, www.danchimviet.info, Ba Lan
    1418. Nguyễn Vân Muồi, cử nhân, giáo viên, Hoa Kỳ
    1419. Nguyễn Văn Hiển, Cộng ḥaHungary
    1420. Nguyễn Hữu Tiến, Hoa Kỳ
    1421. FX. Nguyễn Văn Lượng, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Sơn La, Nghệ An
    1422. Giuse Nguyễn Xuân Phương, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Yên Lĩnh, Nghệ An
    1423. Nguyễn Thị Tuyết Xuân, TP HCM
    1424. Nguyen Q Minh, công nhân,HoaKy
    1425. Dương Văn Nam, công nhân viễn thông, Ninh B́nh
    1426. Giuse Nghiêm Văn Sơn, linh mục, Giáo phận Thanh Hóa
    1427. Phạm Mạnh Hùng, kỹ sư, Hà Nội
    1428. Gioan B Nguyen Dinh Luu, linh mục phụ trách Giáo xứ Trung Ḥa, Nghệ An
    1429. Nguyễn Quốc Việt Hùng, Hoa Kỳ
    1430. Diệp Chí Huy, Đà Nẵng
    1431. Mai Dao, công nhân, Hoa Kỳ
    1432. Đào Lê Tiến Sỹ, sinh viên, Hà Nội
    1433. Nguyễn Văn Đức, du học sinh,Australia
    1434. Trịnh Hữu Ư, tư vấn công nghệ thông tin, TP HCM
    1435. Lương Châu Phước, cư sĩ PhậtGiáo,Canada
    1436. Hạ Đ́nh Luân, giáo viên, TP HCM
    1437. Bùi Quốc Tuấn, TS, về hưu, Hà Nội
    1438. Hoàng Thanh Tâm, kỹ sư,Australia
    1439. Nguyễn Cảnh Toàn, TP HCM
    1440. Trần Văn Lạc, kỹ sư, TP HCM
    1441. Ngo Binh Minh, kỹ sư, Hà Nội
    1442. Đào Văn Bính, kỹ sư, Hà Nội
    1443. Trần Xuân Toàn, trí thức, Hà Nội
    1444. Dương Quốc Huy, cựu chiến binh, Hà Nội
    1445. Lê Minh Khôi, cử nhân, B́nh Thuận
    1446. Nguyễn Tiến Dũng, TS, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Tự động hóa Việt Nam, nguyên giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội
    1447. Lê Minh Cương, nông dân, Tiền Giang
    1448. Trần Tuấn Dũng, hưu trí,Canada
    1449. Nguyễn Tiến Duyên, sinh viên, Thái Nguyên
    1450. Nguyễn Đăng Thùy Ân, dịch thuật, Lâm Đồng
    1451. Trịnh H. Triết, kỹ sư, Hoa Kỳ
    1452. Vơ Toàn Thắng, công chức, luật sư, Đồng Nai
    1453. Tạ Trí Hải, nghệ sĩ đường phố, Hà Nội
    1454. Lê Gia Khánh, công dân ViệtNam, Hà Nội
    1455. Phùng Thị Châm, kỹ sư nghỉ hưu, Hà Nội
    1456. Nguyen Le Minh, kỹ sư, TP HCM
    1457. Hoàng Đức Doanh, công dân ViệtNam, HàNam
    1458. Nguyễn Hồng Điệp, công dân ViệtNam, HàNam
    1459. Nguyễn Văn Tuấn, công dân ViệtNam, HàNam
    1460. Tuan Dang, kỹ sư, Hoa Kỳ
    1461. Nguyễn Duy Ḥa, nhân viên kỹ thuật, TP HCM
    1462. Lê Triều Quang, hội viên Hội Âm nhạc TP HCM, nhạc sĩ, kỹ sư, TP HCM
    1463. Antôn Nguyễn Văn Đính, linh mục, Quản hạt Thuận Nghĩa, Giáo Phận Vinh, Nghệ An
    1464. Lê Thế Hiệp, kiến trúc sư, đă nghỉ hưu, Thanh Hoá
    1465. Trần Hữu Lực, kỹ sư, TP HCM
    1466. Dương Minh Khải, viên chức, Hà Nội
    1467. Nguyễn Hữu Phong, thạc sỹ, Hoa Kỳ
    1468. Lê Thị Phi, TS, Hà Nội
    1469. Hoàng Trung Hoa, linh mục, Quản xứ LàngNam, Giáo phận Vinh
    1470. Lê Trung Kiên, sĩ quan Quân đội Nhân dân ViệtNamđă phục viên, Yên Bái
    1471. Đỗ Đ́nh Hùng, cử nhân, Hà Nội
    1472. Nguyễn Thanh Cường, nghề nghiệp tự do, TPHCM
    1473. Nguyễn Văn Nghi, TS, Hà Nội
    1474. Mai Hiền, nhà báo, TP HCM
    1475. Nguyen Quoc Viet, Ha Noi
    1476. Nguyễn Văn Dũng, hưu trí, TP HCM
    1477. Trần Đ́nh Thắng, cựu giảng viên, TP HCM
    1478. Trần Như Lực, kinh doanh, Nha Trang
    1479. Đặng Thị Ngọc Hân, học sinh, TP HCM
    1480. Nguyễn Hoài Đăng Khoa, sinh viên, TP HCM
    1481. Đặng Hồng Hà, Hà Nội
    1482. Lương Vĩnh Kim, Đoàn Luật sư TP.HCM, Giám đốc công ty, TP HCM
    1483. Đỗ Việt Khoa, người đương thời, Hà Nội
    1484. Lư Liêm, Inspector,Chandler, Hoa Kỳ
    1485. Hoàng Hưng, kỹ sư, TP HCM
    1486. Tạ Đắc Thường, Hà Nội
    1487. Hoàng Ngọc Khanh, kỹ sư, Hoa Kỳ
    1488. Hoàng Dũng, TP HCM
    1489. Chiêu Anh Hải, công dân ViệtNam, TP HCM
    1490. Đỗ Ngọc Công, cử nhân, Đồng Nai
    1491. Phạm Andrea, sinh viên, CHLB Đức
    1492. Nguyễn Đ́nh Hợp, kỹ sư, TP HCM
    1493. Lê Viết Tuấn, sinh viên, Nghệ An
    1494. Nguyễn Minh Đào, cán bộ hưu trí, An Giang
    1495. Nguyễn Hùng, cử nhân, Đồng Nai
    1496. Trần Văn Nam, sinh viên mới ra trường, làm nghề tự do, Nghệ An
    1497. Phêrô Trần Phúc Chính, linh mục Giáo phận Vinh
    1498. Đào Quốc Việt, công dân, Hà Nội
    1499. Nguyễn Thị Nguyệt, giáo viên tự do, Nghệ An
    1500. Le Nguyen Quang, kỹ sư, TP HCM
    1501. Khoi Nguyen, thầu khoán, Hoa Kỳ
    1502. Nguyễn Minh Hoàn, sinh viên, Pháp
    1503. Nguyễn Thế Anh, lao động tự do, Vinh
    1504. Nguyễn Thị Mai Hương, nhân viên y tế, Ninh B́nh
    1505. Bùi Tường Anh, cán bộ về hưu, nguyên chuyên viên Vụ Thẩm định Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Hà Nội
    1506. Phi Long, nhà báo, TP HCM
    1507. Thanh Hà, nhà báo, TP HCM
    1508. Nguyễn Nguyên B́nh, nhà văn, Hà Nội
    1509. Nguyễn Thị Ngọc Trai, nhà văn, Hà Nội
    1510. Phạm Lê Chi, TS, Hà Nội
    1511. Ngô Thị Kim Thu, thạc sĩ, Hà Nội
    1512. Đặng Thái Duy, học sinh, Ninh Thuận
    1513. Vũ Trọng Đản, cựu chiến binh, 40 năm tuổi Đảng, chuyên viên chính Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội
    1514. Nguyễn Anh Cường, xe ôm, Hà Nội
    1515. Nguyễn Hải Yến, Hà Nội
    1516. Phạm Phước Nguyên, cán bộ đă nghỉ hưu, Hà Nội
    1517. Dieu Longacre, Hoa Kỳ
    1518. Trung Trần, cử nhân, Vinh
    1519. Hoàng Thị Thanh Nhàn, PGSTS, Hà Nội
    1520. Trần Kiên Quyết, Đại tá Cựu chiến binh, Hà Nội
    1521. Hoàng Kim Khánh, giáo viên, Huế
    1522. Nguyễn Phú Cường, TP HCM
    1523. Nguyễn Thị Lan, TP HCM
    1524. Nguyễn Thế Việt, sinh viên, Bắc Giang
    1525. Nguyễn Văn Cận, Thái B́nh
    1526. Nguyễn Văn Chín, Thái B́nh
    1527. Phạm Thị Cậy, Thái B́nh
    1528. Nguyễn Thị Tươi, Thái B́nh
    1529. Vũ Văn Tới, Thái B́nh
    1530. Nguyễn Văn Oanh, Thái B́nh
    1531. Nguyễn Thành Ban, Thái B́nh
    1532. Trần Anh Tuấn, Phú Thọ
    1533. Nguyễn Thị Viễn, Phú Thọ
    1534. Nguyễn Ngọc Hoá, Thái B́nh
    1535. Nguyễn Thị Nếp, Thái B́nh
    1536. Nguyễn Thị Thái, Thái B́nh
    1537. Phạm Lê Bắc, TP HCM
    1538. Phùng Hồng Kổn, giáo viên, Hà Nội
    1539. Đỗ Hữu Thạo, cựu giáo chức, cựu chiến binh, Thanh Hóa
    1540. Nguyễn Khánh Trung, TS, Pháp
    1541. Nguyen Cong Nghia, TS, bác sĩ, đảng viên Đảng Cộng sản ViệtNam, Hà Nội
    1542. Lê Thị Mỹ Tiên, công nhân, Pháp
    1543. Nguyen Thanh Trung, Bà Rịa – Vũng Tàu
    1544. Phạm Huy Việt, Đại tá về hưu, Hà Nội
    1545. Hoang Cuong, hưu trí, CHLB Đức
    1546. Minh Tŕnh Nguyễn, cựu chiến binh, nguyên cán bộ nghiên cứu Viện Mác-Lênin Hà Nội, CHLB Đức
    1547. Thị Bích Hằng Nguyễn, CHLB Đức
    1548. Phêrô Nguyễn Văn Khải, linh mục Ḍng Chúa Cứu Thế Việt Nam, sinh viên, Italia
    1549. Đặng-Vũ Dzũng, thanh tra Bộ Tư pháp Vương quốc Bỉ, sĩ quan Hoàng gia Vương Quốc Bỉ, hai lần nhận Huy chương Bắc Đẩu Bội Tinh từ nguyên Tổng thống Pháp Jacques Chirac, Bỉ
    1550. Trần Đức Chính, nhà báo, Hà Nội
    1551. Huynh Long Giang, nghệ sĩ, Hoa Kỳ
    1552. Tuan Nguyen, thợ tiện, Hoa Kỳ
    1553. Nguyễn Nam Tiến, kiến trúc sư, TP HCM
    1554. Tayson DeLengocky, Dr., Clinical Assistant Professor of Surgery at UICMP atPeoria, Hoa Kỳ
    1555. Lư Văn B́nh, Khánh Ḥa
    1556. Huỳnh Minh Tú, kinh doanh tự do, CHLB Đức
    1557. Phùng Đức Thu, Tổng biên tập Báo điện tử quangda.de Hội Đồng hương QuảngNam Đà Nẵng tại CHLB Đức
    1558. Nguyễn Minh Khanh, kỹ sư, Pháp
    1559. Nguyễn Thị Tuyết Xuân, TP HCM
    1560. Le Huu Hoang Loc, thạc sĩ, Vĩnh Long
    1561. Nguyễn Thị Thu Hà, công nhân, Hoa Kỳ
    1562. Trần Thị Nga, công dân ViệtNam, HàNam
    1563. Nguyễn Hữu Điền, nghỉ hưu, Hà Nội
    1564. Vũ Luân, kỹ sư, TP HCM
    1565. Nguyễn Hữu Thọ, kỹ sư, Hà Nội
    1566. Nguyễn Kiên Giang, sáng tác văn chương, TP HCM
    1567. Hoàng Thị Tươi, giáo viên, Lạng Sơn
    1568. Nguyễn Thị Lan, tư thương, Hà Nội
    1569. Đơ Công Thắng, nghề nghiệp tự do, cựu chiến binh, Hà Nội
    1570. Vũ Thach Sơn, cựu chiến binh, Hà Nội
    1571. Phạn Thị B́nh, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    1572. Phạm Văn Cần, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    1573. Phạm Thị Kiệm, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    1574. Mai Văn Bời, cán bộ hưu trí, Hà Nội
    1575. Lê Như Duy, Hà Nội
    1576. Chi Tran, kỹ sư,Australia
    1577. Nguyễn Văn Tuệ, hưu trí, Qui Nhơn
    1578. Nguyễn Quỳnh Hoa, giáo viên, Hà Nội
    1579. Nguyễn Hoàng Phương, Thiếu úy quân đội, Hà Nội
    1580. Nguyen Duy Toan, Hoa Kỳ
    1581. Nguyễn Huyền Trang, thạc sĩ, CHLB Đức
    1582. Nguyễn Tiến Hưng, Đồng Nai
    1583. Trần Văn Trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội
    1584. Mai Xuân Dũng, công dân ViệtNam, Hà Nội
    1585. Trần Văn Ngọc, giáo viên, Hà nội
    1586. Nguyễn Hoàng Anh, kỹ sư, Hà Nội
    1587. Hải Triều, bác sĩ, Hà Nội
    1588. Trần Thân, kế toán, Hà Nội
    1589. Trần Khắc Xuân, giáo viên, Hà Nội
    1590. Lê Quốc Quyết, doanh nhân, TP HCM
    1591. Phạm Hoàng Phiệt, Giáo sư Y học đă nghỉ hưu, TP HCM
    1592. Nguyễn quốc Sỹ, thạc sĩ, Hà Nội
    1593. Nguyễn Văn Cung, nhạc sĩ, Thượng tá Quân đội Nhân dân ViệtNam, Hà Nội
    1594. Lê Quang Huy, công dân ViệtNam, TP HCM
    1595. Nguyễn Thế Hùng, kỹ sư,Australia
    1596. Dư Thị Hoàn, nhà thơ, Hải Pḥng
    1597. Trịnh Hoài Giang, nhà giáo, nhà thơ, Hải Pḥng
    1598. Phạm Như Hiển, giáo viên, Thái B́nh
    1599. Gioan Baotixita Nguyen Dinh Thuc, linh mục Giáo phận Vinh, Nghệ An
    1600. Vũ Thị Tuyết, giảng viên đại học, Hà Nội
    1601. Nguyễn Minh Sơn, công dân Việt Nam, Hà Nội
    1602. Trần Văn Toàn, công dân Việt Nam, Hà Nội
    1603. Trần Thăng Long, kỹ sư, Bắc Ninh
    1604. Nguyễn Thị Thanh Hoa, giáo viên, TP HCM
    1605. Nguyen Thi Ngoc Suong, buôn bán, TP HCM
    1606. Giuse Nguyễn Viết Nam, linh mục Giáo phận Vinh
    1607. Hà Xuân Thông, PGS TS, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, Bộ Thủy sản (cũ), Hà Nội
    1608. Ngọ B́nh Minh, kỹ sư, Hà Nội
    1609. Nguyễn Huy Hoàng, kỹ sư, Hà Nội
    1610. Nguyễn Thị Hồng Hà, giáo viên, Hà Nội
    1611. Lê Anh Tuấn, kỹ sư, Phú Thọ
    1612. Đoàn Viết Hiệp, kỹ sư, Pháp
    1613. Nguyễn Quốc Thản, kỹ sư, Nhật Bản
    1614. Nguyễn Quốc Túy, cử nhân kinh tế, Trưởng ban điều hành tín dụng, tiền tệ ṭa thị chính Thành phố Halle, Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Halle và vùng phụ cận, CHLB Đức
    1615. Vũ Trí Loan, TP HCM
    1616. Bùi Trọng Tuấn, dược sĩ chuyên khoa 2, Chủ tịch Hội Dược học thành phố Hải Dương, Hải Dương
    1617. Nguyễn Đăng Lập, kỹ sư, thành phố Bà Rịa, Bà Rịa – Vũng Tàu
    1618. Đinh Văn Minh, linh mục, Quản xứ Yên Hoà, Nghệ An
    1619. Nguyễn Hoàng Vinh, kỹ sư, TP HCM
    1620. Trần Mạnh Sỹ, nhà báo, Nam Định
    1621. Nguyễn Xuân Tùng, TS, Mine Finance Corporation, Hà Nội
    1622. Phạm Văn Thắng, nghề nghiệp tự do, Bắc Ninh
    1623. Nguyễn Thành Trung, kĩ thuật viên, B́nh Dương
    1624. Trần Phước Thịnh, giáo viên, Long An
    1625. Nguyễn Thị Bích Liên, Hà Nội
    1626. Nguyễn Thị Thu, Hà Nội
    1627. Nguyễn Tử B́nh, Hà Nội
    1628. Nguyễn Văn Thắng, Hà Nội
    1629. Dương Thị Hoàng, Hà Nội
    1630. Nguyễn Văn Ṿng, Hà Nội
    1631. Dương Văn Sơn, Hà Nội
    1632. Nguyễn Thị Hoa, Hà Nội
    1633. Nguyễn Thị Tiến, Hà Nội
    1634. Nguyễn Văn Diên, Hà Nội
    1635. Nguyễn Thị Mười, Hà Nội
    1636. Dương Thị Khuê, Hà Nội
    1637. Dương Thị Hằng, Hà Nội
    1638. Nguyễn Thị Tâm, Hà Nội
    1639. Đặng Bá Dư, Hà Nội
    1640. Dương Văn Sự, Hà Nội
    1641. Dương Thị Tỉnh, Hà Nội
    1642. Đặng Đ́nh Thiện, Hà Nội
    1643. Nguyễn Thị Thanh, Hà Nội
    1644. Nguyễn Thị Thúy, Hà Nội

    ĐỢT 9:
    1645. Ngô Quang Kiệt, Tổng Giám mục, nguyên Tổng Giám mục Hà Nội
    1646. Vũ Đức Khiển, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Quốc hội, Hà Nội
    1647. Nguyễn Long Việt, công dân Hà Nội, Hoa Kỳ
    1648. Gioan Maria Nguyễn Văn Hoan, linh mục, Giáo xứ Nghĩa Thành, Giáo phận Vinh
    1649. Phạm Văn Phương, kỹ sư, TP HCM
    1650. Nguyễn Văn Hớn, nguyên Đại tá kỹ sư, Hà Nội
    1651. Nguyễn Vơ Văn, giáo viên,NamĐịnh
    1652. Nguyễn Đoàn, nông dân, Phú Thọ
    1653. Lê Hồng Quận, TP HCM
    1654. Nguyễn Xuân Ḥa, giáo viên,NamĐịnh
    1655. Phạm Xuân Sơn, TS, Nga
    1656. Vũ Thị Bích, Pháp
    1657. Nguyễn Thanh Linh, cử nhân, Dak Lak
    1658. Nguyễn Xuân Tiến, kỹ sư, hưu trí, Thụy Sĩ
    1659. Cao Thị Nhung, công dân ViệtNam, TP HCM
    1660. Dương Giao Ước, cựu giáo viên, Cần Thơ
    1661. Nguyễn Thành Trung, công nhân, B́nh Dương
    1662. Nguyễn Đức Hiền, cử nhân, TP HCM
    1663. Trần Năm, hưu trí, TP HCM
    1664. Trần Mai Hiền, biên dịch, Hà Nội
    1665. Vũ-Đ́nh Bon, TS, Hoa-Kỳ
    1666. Nguyễn Lương Thành, Quảng Ngăi
    1667. Vũ Thành Hiếu, doanh nhân, TP HCM
    1668. Nguyễn Trọng Thủy, lao động tự do, Hà Nội
    1669. Đặng Minh Phương, nghề nghiệp tự do, Đồng Nai
    1670. Nguyễn Thành Trung, Bà Rịa – Vũng Tàu
    1671. Trần Bích Đào, Bà Rịa – Vũng Tàu
    1672. Quyen Van Doan, chuyên viên, Hoa Kỳ
    1673. Nguyễn Ngọc Trinh, kỹ sư, CHLB Đức
    1674. Lê Hoàng, Cộng ḥa Czech
    1675. Joseph Le,Australia
    1676. Đặng Hồng Quân, cử nhân, Hà Nội
    1677. Phạm Định, chuyên viên, TP HCM
    1678. Tô Đ́nh Đài, hưu trí, Hoa Kỳ
    1679. Nguyen Thanh Quang, Hoa Kỳ
    1680. Trần Quốc Hùng, cựu giáo viên, TP HCM
    1681. Hồ Ngọc Ḥa, cử nhân, TP HCM
    1682. Nguyễn Văn Thông, sinh viên, Vinh
    1683. Nguyễn Như Một, cựu ứng viên Quốc hội khóa 13, Long An
    1684. Bùi Vũ Huy Hoàng, kỹ sư, Vũng Tàu
    1685. Tiết Hùng Thái, hưu trí, Vũng Tàu
    1686. Huỳnh Ngọc Tiến, dược sĩ, Đak Lak
    1687. Huỳnh Thị Thu, nhân viên, Đồng Nai
    1688. Phạm Thanh Nghiên, Hải Pḥng
    1689. Lê Bảo Ngọc, y tá, Yên Bái
    1690. Lê Gia Quốc Thống, TS, giảng viênUniversity of New South Wales,Australia
    1691. Lương Xuân Khánh, hưu trí, Hà Nội
    1692. Nguyễn Văn Mạnh, kỹ sư, Đồng Nai
    1693. Đặng Văn Hiến, kinh doanh, TP HCM
    1694. Đỗ Minh Thư, lập tŕnh viên, TP HCM
    1695. Peter Nguyễn Văn Hùng, linh mục, Giám đốc Văn pḥng trợ giúp công nhân, cô dâu ViệtNam, Đài Loan
    1696. Lư Minh Tú, dược sĩ, Hoa Kỳ
    1697. Trần Thiện Kế, kỹ sư, Vũng Tàu
    1698. Nguyễn Đăng Quang, Hà Nội
    1699. Cao Thanh Hưu, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1700. Ngô Xuân Cộng, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1701. Mai Thị Thơm, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1702. Nguyễn Thị Chắn, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1703. Mai Quang Sen, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1704. Nguyễn Thụ Khoan, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1705. Hoàng Văn Giang, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1706. Bùi Trọng Tỉnh, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1707. Nguyễn Thị Viển, cựu giáo chức,NamĐịnh
    1708. Pet. K. Nguyễn Duy Khanh, linh mục Giáo phận Vinh
    1709. Đào Nhật Đ́nh, chuyên gia tự do, thạc sĩ, Hà Nội
    1710. Lê Minh Đức, kỹ sư, Hà Nội
    1711. Trần Thái Hoa, kỹ sư, Đồng Nai
    1712. Dat Nguyen, kỹ sư, Hoa Kỳ
    1713. Vũ Chí Dũng, kỹ sư, Hà Nội
    1714. Minh Xuân Nguyễn, sinh viên, Hoa Kỳ
    1715. Đinh Ngọc Tú, hướng dẫn viên du lịch, Hà Nội
    1716. Trần Minh Hải, linh mục, Hàn Quốc
    1717. Lục Duyên Linh, sinh viên, Hoa Kỳ
    1718. Antôn Phan Trọng Khánh, Giáo xứ Sơn La, Giáo phận Vinh, Nghệ An
    1719. Phero Nguyen Ngoc Giao, linh mục Quản xứ Lăng Điền, Giáo phận Vinh, Nghệ An
    1720. Việt Nguyễn, kinh doanh, Cộng ḥa Czech
    1721. Nguyễn Văn Vũ, sinh viên, Cộng ḥa Czech
    1722. Ngô Điều, sĩ quan Quân đội Nhân dân ViệtNam, đă nghỉ hưu, đảng viên Đảng Lao động ViệtNam, Hà Nội
    1723. Hoàng Linh, luật sư, Hà Nội
    1724. Đặng Thế Hải, nhân viên, Hà Nội
    1725. Bùi Đức Dũng, cử nhân, thương binh, Hà Nội
    1726. Trần Đ́nh Lợi, sinh viên, Vinh
    1727. Nông Văn Trọng, kỹ sư, Cao Bằng
    1728. Trần Văn Nhân, họa sĩ, TP HCM
    1729. Trương Nguyễn Linh, họa sĩ, TP HCM
    1730. Đinh Huyền Hương, giáo viên, TP HCM
    1731. Đinh Ngoc Bich, hưu trí, TP HCM
    1732. Nguyễn Anh Dũng, nhà giáo, cựu chiến binh, hưu trí, Hà Nội
    1733. Ngô Quốc Thái, sinh viên, TP HCM
    1734. Nguyễn Văn Kế, cựu chiến binh, dân thường, Đồng Nai
    1735. Lê Mạnh Chiến, cán bộ về hưu, Hà Nội
    1736. Đỗ Thị Ḥa, giáo viên đă nghỉ hưu, Hà Nội
    1737. Hoàng Quốc Thành, cử nhân, Hà Nội
    1738. Hồ Trung Sĩ, lao động tự do, An Giang
    1739. Quang Nguyen, kỹ sư, CHLB Đức
    1740. Phạm Xuân Trường, sinh viên, Thái B́nh
    1741. Phạm Văn Thắng, nghề nghiệp tự do, TP HCM
    1742. Nguyễn Xuân Lập, nguyên Phó Chủ tịch Hội Y Dược Việt Nam, Trưởng đoàn sinh viên Phật tử Sài G̣n (trước 1975), TP HCM

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Similar Threads

  1. Replies: 572
    Last Post: 19-02-2013, 03:30 AM
  2. Replies: 7
    Last Post: 31-12-2012, 11:10 PM
  3. Replies: 9
    Last Post: 16-11-2012, 03:42 AM
  4. KIẾN NGHỊ GỬI SAI ĐỊA CHỈ
    By hatka in forum Giao Lưu - Giải Trí
    Replies: 3
    Last Post: 23-10-2010, 12:42 PM

Bookmarks

Posting Permissions

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •