Các sỹ phu thời mạt Nho của Việt Nam tuy không có tầm nh́n xa thấy rộng, v́ cái chính sách bế quan tỏa cảng của triều Nguyễn đương thời.
Thực dân Tây Phương nó kết bè hợp đảng, phân chia thế giới để đi ăn cướp... các Cụ rầu rĩ lăng mạn ...Anh hùng sáu tỉnh...!
*
* *
Bị giới hạn về thời sự, nhưng các Cụ là những sỹ phu đúng nghĩa: từ tư cách cho đến tinh thần. Họ là sợi dây kết nối và ǵn giữ các Giá Trị Truyền Thống của Việt Nho trước sự "xâm lăng" của văn hóa Tây Phương.
Các trí thức Pháp học, do đó, vẫn giữ được bản ngă dân tộc. Những vị như các cụ Phạm Quỳnh, Nguyễn Văn Vĩnh, Phan Khôi, Lệ Thần v.v... đều là những người có những đóng góp to lớn vào văn học Việt Nam thời các cụ.
Gần chúng ta hơn một chút th́ có các cụ như Toan Ánh, Giản Chi, Đông Hồ, Nguyễn Hiến Lê v.v... đều là những trí thức Pháp học đời sau, nhưng di sản của họ chính là di sản của dân tộc Việt.
(-- Cụ Toan Ánh chuyên viết về tục lệ Việt Nam.)
Họ hoàn hợp được văn hóa của kẻ xâm lăng vào văn hóa bản xứ, tạo ra một sức sống và một bản sắc mới cho văn hóa bản xứ. Họ làm được điều này là v́ bản ngă dân tộc, và tinh thần dân tộc của họ rất cao!
-- Họ là kết tụ của tinh hoa Việt Nam.
*
* *
Loạn Dơ Neo, 1954, gần một triệu ( 1 000 000 ) người miền Bắc chạy loạn vào Nam sinh sống!
-- Tinh hoa Việt Nam tích tụ cả vào miền Nam.
Do đó, mà trong một khoảng thời gian chớp mắt: 1975-1954. Vừa đánh vẹm giữ nước, vừa đánh mấy thằng côn đồ nằm vùng; mà miền Nam vẫn có một nền văn hóa rực rỡ: bao nhiêu khảo cứu giá trị ra đời trong giai đoạn 21 năm này?
Sanh sau đẻ muộn như tôi, lớn lên ở VN sau 1975, chỉ đọc vài cuốn truyện phóng tác giải trí của Công Tử Hà Đông mà kiến thức hơn hẳn những thằng bạn không đọc được!
Ra hải ngoại, t́m được những sách được viết và xuất bản ở miền Nam xưa mới biết thế hệ trước của ḿnh kiến thức kiến văn đi trước ḿnh vài trăm năm.
Đọc càng nhiều các loại tài liệu cùng loại bằng tiếng Anh, mới biết trí thức miền Nam, thế hệ trước của ḿnh, kiến thức kiến văn so sánh được với trí thức Tây Phương!
*
* *
Loạn Dơ Neo, 1954, miền Bắc cạn kiệt trí thức. Mấy thằng công nông lưu manh nhà quê tập mang giày cao gót lên cai trị. Chúng nó đè đầu cưỡi cổ một số trí thức hiếm hoi ở lại.
-- Cái ngu và cái lưu manh của cái đám nhà quê tập mang giày cao gót này được phát triển mạnh mẽ, hệ thống, biến thành một cái cơ chế ngu của xă hội chúng nó.
Nghe thằng Hồ Chí Minh lảm nhảm "trăm năm trồng cây ngàn trồng người", rồi mấy đứa chó đẻ lâu la của nó khen lấy khen để, người miền Nam lắc đầu tội nghiệp cho người miền Bắc: hàng loạt các thế hệ bị nhồi sọ cái ngu và lưu manh này.
-- Người miền Bắc có biết thằng chó đẻ Hồ Chí Minh là chuyên gia ăn cắp chữ không?
*
* *
30/04/1975, tinh hoa Việt Nam chạy tuốt qua các nước Tây Phương. Sau ba mươi mấy năm, tinh hoa này tiếp tục phát triển.
Sau ba mươi mấy năm, Việt Nam làm được ǵ?
-- Con người càng ngày càng ngu hơn, càng lưu manh hơn, càng mất gốc hơn!
Đạo mất trước, nước mất sau -- chúng nó đang dội VN xuống cầu tiêu đấy!
*
* *
Xem cái ngu của nó:
Oxford Advanced Learner's Dictionary, Oxford University Press, Fourth Edition, Great Britain, 1989 -- chép:
Code:
(a) [C] (also maple tree) one of various types of tree of the northern hemisphere, grown for timber and ornament.
(b) [U] its hard wood, sometimes used for furniture: [attrib] a maple desk.
maple sugar, maple syrup sugar/syrup obtained from the sap of one kind of maple.
Oxford Advanced Learner's Dictionary, Oxford University Press, Seventh Edition, Great Britain, 2005 -- trang 936, bổ túc:
Code:
maple noun 1 [C, U] (also maple tree) a tall tree with leaves that have five points and turn bright red or yellow in
the autumn/fall. Maples grow in northern countries. 2 [U] the wood of the maple tree.
maple leaf noun 1 [C] the leaf of the maple tree, used as a symbol of Canada 2 the Maple Leaf [sing.] the flag of Canada.
maple syrup noun [U] a sweet sticky sauce made with liquid obtained from some types of maple tree, often eaten with PANCAKES
Từ điển Anh-Việt, English-Vietnamese Dictionary, Viện Ngôn Ngữ Học, Nhà Xuất Bản TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam, 1993,
Code:
maple n (a) [C] (cũng maple tree) một trong nhiều loại cây ở Bắc cực được trồng để lấy gỗ và trang trí;
cây thích. (b) [U] gỗ cứng của cây này đôi khi được dùng để đóng đồ đạt; gỗ thích: [attrib] a maple desk:
chiếc bàn bằng gỗ thích.
maple sugar, maple syrup đường/nước ngọt lấy từ nhựa của một loại cây thích.
Nó dịch northern hemisphere là Bắc cực! Việt Nam cũng ở Bắc cực!
*
* *
Viện "sỹ" (thằng) mà ngu như vậy, th́ trách ǵ cái đám tôm tép?
Bookmarks