(Tiếp theo Bài 8)
III. Đại cương các điểm chính của 46 sách Cựu Ước
…..
4. Các Sách Ngôn Sứ, hay Tiên Tri:
…..
[37]. Sách A-mốt (Amos)
Tiên tri A-mốt là một người chăn cừu ở vương quốc Giu-đa (Judah) phía nam. Tuy có gốc ở Giu-đa nhưng các thuyết giáo chính của ông hầu hết được thực hiện ở Bết Ên (Bethel), trung tâm tôn thờ ngẫu tượng của vương quốc Ít-ra-en phía bắc lúc bấy giờ. Ông thuyết giáo trong khoảng thời gian 764-755 tCN, trước khi vương quốc Ít-ra-en bị đế quốc Tân Át-sua, (Neo-Assyrian Empire, 911–605 tCN) tiêu diệt năm 721 tCN.
Ông là tiên tri đầu tiên trong Cựu Ước có các sấm ngôn được ghi lại thành sách ở thế kỷ VIII tCN.
Sách A-mốt (Am) ghi lại các lời tiên tri kết án các nước quanh Giu-đa, Giu-đa và chính Ít-ra-en trong thời gian sách đuợc viết. Sách cũng ghi lại các lời kết án các giới lănh đạo Do Thái như các vua, các tư tế, các nhà lănh đạo và các mệnh phụ của vương quốc Ít-ra-en. Sách cũng ghi lại năm thị kiến mà Thiên Chúa truyền đạt cho A-mốt. Cuốn sách kết thúc với lời hứa long trọng của Thiên Chúa phục hồi sự vẻ vang của triều đại nhà Đa-vít (David), sự thịnh vượng kỳ diệu của đất nước tinh khiết. Sách được chia ra bốn phần chính với phần Tựa và khai đề như sau:
Tựa và khai đề, (Am 1,1-2):
1. Tựa đề: Giới thiệu tác giả và thị kiến liên quan đến Ít-ra-en xảy ra trong các thời vua Út-di-gia, hay Út-di-gia-hu (Uzziah, trị v́ 783-742 tCN) của Giu-đa, và Gia-róp-am II (Jeroboam II, trị v́ 786-746 tCN) của Ít-ra-en, (Am 1,1).
2. Khai đề: Bốn câu thơ mô tả quyền năng của Thiên Chúa trên đất nước Do thái, (Am 1, 2):
“Từ Xi-on, ĐỨC CHÚA gầm lên,
và từ Giê-ru-sa-lem, Người lên tiếng;
đồng cỏ của mục tử nhuốm màu tang tóc,
đỉnh núi Các-men nay đă héo tàn.”
(Đỉnh núi Các-men (Carmel) là một trong những vùng đất màu mỡ nhất của xứ Pa-lét-tin, hay Do thái.)
I. Các sấm ngôn tố cáo và trừng phạt các nước láng giềng, Giu-đa và chính Ít-ra-en, (Am 1,3-2,16):
1. Đa-mát (Damascus), (Am 1,3-5).
2. Ga-da (Gaza) và Phi-li-tinh (Philistia), (Am 1,6-8).
3. Tia (Tyre) và Phê-ni-xi (Phoenicia), (Am 1,9-10).
4. Ê-đôm (Edom), (Am 1,11-12).
5. Am-mon (Ammon), (Am 1,13-15).
6. Mô-áp (Moab), (Am 2,1-3).
7. Giu-đa, (Am 2,4-5).
8. Ít-ra-en, (Am 2,6-16).
II. Cảnh cáo và đe dọa Ít-ra-en, (Am 3,1-6,14):
1. Ba lệnh triệu tập (Summonses) để nghe lời Chúa, (Am 3,1-5,17):
a. Gởi cho dân Ít-ra-en, (Am 3,1-15):
• Con cái Ít-ra-en được tuyển chọn và sẽ bị hạch hỏi về mọi tội đă phạm để trừng phạt, (Am 3,1-2).
• Không cưỡng lại được ơn gọi ngôn sứ từ Đức Chúa, (Am 3,3-8).
• Sa-ma-ri (Samaria, thủ đô của vương quốc Ít-ra-en phía Bắc) đồi truỵ sẽ bị diệt vong, (Am 3,9-12).
• Chống Bết Ên và những toà nhà sang trọng, (Am 3,13-15).
b. Gởi cho các mệnh phụ vùng Sa-ma-ri, (Am 4,1-13):
• Tố cáo các mệnh phụ vùng Sa-ma-ri bóc lột người nghèo, (Am 4,1-3).
• Ít-ra-en vẫn ảo tưởng, không chịu sám hối nên bị trừng phạt, (Am 4,4-12).
• Vinh tụng ca (Hymn) ca ngợi Thiên Chúa là Tạo Hoá muôn vật, muôn loài, (Am 4,13).
c. Gởi cho triều đ́nh của Ít-ra-en, (Am 5,1-17):
• Than khóc Ít-ra-en, (Am 5,1-3).
• Không hoán cải th́ không thể được cứu độ, (Am 5,4-7).
• Vinh tụng ca ca ngợi Thiên Chúa trong quyền năng sáng tạo vũ trụ, có quyền trừng phạt và tiêu diệt, (Am 5,8-9).
2. Ba lời cảnh báo (Warnings), (Am 5,10-6,14):
a. Lời cảnh báo thứ nhất, (Am 5,10-17):
• Cảnh báo những kẻ áp bức người công chính, đ̣i quà hối lộ và ức hiếp kẻ nghèo hèn, (Am 5,10-13).
• Khuyến cáo: Hăy t́m điều lành chứ đừng t́m điều dữ, (Am 5,14-15).
• H́nh phạt những kẻ tội lỗi gần kề, (Am 5,16-17).
b. Lời cảnh báo thứ hai, (Am 5,18-27):
• Cảnh báo những ai mong ngày của Đức Chúa (The day of the LORD) đến, (Am 5,18-20).
• Chống lại kiểu phụng tự h́nh thức, (Am 5,21-27).
c. Lời cảnh báo thứ ba, (Am 6,1-14):
• Cuộc sống an toàn giả tạo của những người cầm quyền Ít-ra-en, (Am 6,1-7).
• H́nh phạt kinh hồn cho dân Ít-ra-en, (Am 6,8-14).
III. Năm thị kiến (Visions), (Am 7,1-9,10):
1. Thị kiến thứ nhất: châu chấu, (Am 7,1-3).
2. Thị kiến thứ hai: lửa, (Am 7,4-6).
3. Thị kiến thứ ba: dây dọi (Plummet), (Am 7,7-9).
4. Một tŕnh thuật có tính lịch sử: Ông A-mốt xung đột với A-mát-gia (Amaziah), tư tế đền thờ Bết Ên. Ông A-mốt bị trục xuất khỏi Bết Ên, (Am 7,10-17).
5. Thị kiến thứ tư: giỏ trái cây mùa hạ, (Am 8,1-3).
6. Chống bọn người gian lận và đầu cơ, (Am 8,4-8).
7. Báo trước h́nh phạt: ngày tăm tối và tang thương, (Am 8,9-10).
8. Sắp đến những ngày đói khát lời của Chúa, (Am 8,11-12).
9. Lại báo trước h́nh phạt, (Am 8,13-14).
10. Thị kiến thứ năm: Đền Thờ ở Bết Ên bị tàn phá, (Am 9,1-4).
11. Vinh tụng ca ca tụng Đức Chúa, (Am 9,5-6).
12. Mọi người tội lỗi sẽ phải chết, (Am 9,7-10).
IV. Viễn tượng phục hưng và phồn thịnh thời Thiên Sai, hay Trời Sai, (Messiah), (Am 9,11-15):
Lời hứa long trọng của Thiên Chúa phục hồi sự vẻ vang của triều đại nhà Đa-vít, sự thịnh vượng kỳ diệu của đất nước tinh khiết.
(C̣n tiếp)
*
**
Bản văn sách A-mốt:
Sách A-mốt theo bản dịch của Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ.
Sách A-mốt hay Amos theo bản dịch của Lm. Nguyễn Thế Thuấn, CSsR.
Sách A-mốt hay Amos theo bản dịch New American Bible Revised Edition của Hội Đồng Giám Mục Hoa Kỳ.
Ngôn sứ A-mốt
Ngôn sứ A-mốt “là một trong những người chăn cừu tại Tơ-cô-a”(Tekoa), (Am 1,1).
Sinh quán và nơi rao giảng của ngôn sứ A-mốt
Samaria là thủ đô của Vương Quốc Israel phía Bắc.
Jerusalem là thủ đô của Vương Quốc Judah phía Nam.
Tekoa là sinh quán của ngôn sứ Amos. Tekoa cách Jerusalem chừng 20 km về phía nam.
Bethel là nơi Amos thi hành sứ mệnh ngôn sứ. Bethel cách Jerusalem khoảng18 km về phía bắc.
(Vua Gia-róp-am I (Jeroboam I, 931-910 tCN) đă xây ở Bethel một đền thờ cho toàn vương quốc Israel phía Bắc, để dành ảnh hưởng với đền thờ Jerusalem của Judah phía Nam; vua Gia-róp-am I làm hai tượng con ḅ mộng bằng vàng, đặt một tượng ở Bết Ên (Bethel), c̣n tượng kia ở Đan (Dan), xin xem
(1Kgs 12: 26-31) hay (
1Vua 12, 26-31). Vào thời ngôn sứ Amos, Bethel và Gilgal là hai thành phố tôn thờ ngẫu tượng. Gilgal cách Bethel 30 km về phía đông nam.)
Các sấm ngôn tố cáo và trừng phạt các nước láng giềng của ngôn sứ A-mốt, (Am 1,3-2,16).
Vị trí các nước bị tố cáo và các sấm ngôn tương ứng trong (Am 1,3-2,16).
Thị kiến dây dọi của ngôn sứ A-mốt, (Am 7,7-9).
(Dây dọi là dụng cụ của các thợ xây dựng dùng để kiểm tra độ thẳng đứng của các vật được xây, như vách tường, cột …)
Hăy t́m điều lành chứ đừng t́m điều dữ …, (Am 5,14)
Câu (Amos 5:14) hay (Am 5,14), theo các bản dịch của:
• Standard King James Version, 1769:
“Seek good, and not evil, that ye may live: and so the LORD, the God of hosts, shall be with you, as ye have spoken”.
• The New American Bible, Revised Edition (NABRE), 2011:
“Seek good and not evil, that you may live; Then truly the LORD, the God of hosts, will be with you as you claim”.
• Lm. Nguyễn Thế Thuấn:
“Hăy t́m sự lành, chứ đừng (t́m) sự dữ ngơ hầu các ngươi được sống.
Ước ǵ, như thế, Yavê Thiên Chúa các cơ binh ở với các ngươi,
như các ngươi đă nói.”
Bookmarks