76. VUA GIA LONG
Vua Gia Long, húy là Nguyễn Phúc Ánh, là cháu ông chúa cuối cùng nhà Nguyễn. Chúa Nguyễn bị quân Tây Sơn giết, ngài mới họp thủ hạ lại, vào đánh lấy đất Nam kỳ [Việt].
Nhưng sau nhà Tây Sơn mang quân vào đánh, ngài bị thua. Ngài phải trốn sang Xiêm, rồi sai con là hoàng tử Cảnh đi với ông Bá đa Lộc sang Pháp cầu cứu.
Sau ngài lại trở về Nam kỳ [Việt], đánh lấy được thành Sài-g̣n. Được ít lâu th́ có tàu chiến, quân, tướng và binh khí bên Pháp sang giúp. Ngài bèn tiến ra Bắc, đánh lấy thành Qui Nhơn, Huế và Hà Nội. Ngài thu phục được cả giang sơn nước Nam [Việt Nam], mới lên ngôi hoàng đế mà lập ra cơ nghiệp nhà Nguyễn.
Giải nghĩa:
Húy = tên tục, cha mẹ đặt ra để gọi ḿnh.
Thủ hạ = người theo về với người khác, thuộc quyền người ta sai bảo.
Thu phục = lại lấy lại.
Vua Gia Long sáng nghiệp ra nhà Nguyễn.
77. NGƯỜI ĐI CẤY
(Ca dao)- Bài học thuộc ḷng.
Người ta đi cấy lấy công,
Tôi nay đi cấy c̣n trông nhiều bề:
Trông trời, trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng, đá mềm,
Trời êm, bể lặng mới yên tấm ḷng.
Đại ư:
Bài này nói người làm ruộng quanh năm ngày tháng cứ phải lo lắng luôn, v́ có được mưa thuận, gió ḥa th́ mới được mùa và mới có đủ ăn, và mong thiên hạ được thái b́nh.
Giải nghĩa:
Trông = mong mỏi, ao ước.
Chân cứng, đá mềm = tục ngữ, ư nói được khỏe mạnh để làm công việc.
Yên tấm ḷng = khỏi phải lo sợ.
Có cày, có cấy mới có thóc, gạo mà ăn.
78. DA
Da bọc khắp thân thể, che chở cho các cơ quan ở trong.
Da lại c̣n có công việc cần hơn nữa. Khi ta vận động nhiều, hay mùa nực, ta uống nước, ra nắng, th́ thấy mồ hôi chảy. Mồ hôi chảy, tức là đem những chất vô ích hay chất độc trong ḿnh ra ngoài. Mồ hôi chảy là do những lỗ chân lông rải rác khắp trên mặt da.
Ta chớ để cho ghét bụi làm lấp những lỗ chân lông lại. Ta phải năng tắm rửa cho sạch sẽ, để cho thông hơi, th́ những cơ quan trong người mới khỏe mạnh.
Giải nghĩa:
Cơ quan ở trong = là nói thịt, gân, mạch máu, v.v...
Do = bởi đó mà ra.
Năng = luôn luôn.
Da phải giữ cho sạch
79. NGƯỜI TA CẦN PHẢI VẬN ĐỘNG
Người Ngô Phổ hỏi ông Hoa Đà cái cách giữ vệ sinh thế nào, ông Hoa Đà nói rằng: "Người ta phải làm lụng vận động luôn, th́ ăn uống mới dễ tiêu hóa, huyết mạch mới dễ lưu thông và bịnh tật không sinh ra được. Cái ch́a khóa mà không gỉ, là v́ dùng đến luôn. Nước giữa ḍng mà không dơ bẩn, là v́ chảy luôn. Người ta cũng vậy, có vận động th́ mới khỏe mạnh."
Người Ngô Phổ theo lời dạy ấy. Quả nhiên, mỗi ngày một khỏe ra, và sống được ngoại chín mươi tuổi.
Giải nghĩa:
Hoa Đà = một người chữa thuốc giỏi đời cổ.
Huyết mạch lưu thông = nói máu chạy luôn trong mạch máu.
Nước giữa ḍng = nước ở giữa ḷng sông.
Có vận động th́ huyết mạch mới lưu thông.
80. ÔNG BÁ ĐA LỘC
Ông Bá Đa Lộc là người Pháp. Ông sang Nam kỳ [Việt] để truyền đạo Thiên Chúa. Đến đấy th́ ông gặp vua Gia Long bị nhà Tây Sơn đánh thua, đang phải trốn tránh. Ông thấy nhà vua thế cùng lực tận, ông bèn đi với hoàng tử Cảnh về bên Pháp cầu cứu, rồi lại sang nước ta giúp vua Gia Long khôi phục lại cơ nghiệp cũ.
Ông Bá Đa Lộc thủy chung, đến lúc chết vẫn là một người bạn tận tâm và một người pḥ tá sáng suốt của vua Gia Long: ông theo ngài trong các trận mạc mà lại là thầy dạy hoàng thái tử học nữa.
Về phần vua Gia Long cũng yêu mến ông lắm. Lúc ông mất, ngài làm lễ chôn cất rất trọng thể: nhà vua, các quan, các hoàng thân, tôn thất đều đưa đi cả. Lăng ông xây ở gần thành phố Sài G̣n, trong khu vườn mà hồi sinh thời ông, ông hay chăm nom trồng trọt.
Giải nghĩa:
Thế cùng lực tận = chỉ c̣n một ḿnh ḿnh, không có ai giúp, mà phải chịu nhiều nỗi khổ sở.
Thủy chung = từ trước đến sau.
Pḥ tá = người giúp việc.
Hoàng thân = người họ gần với vua.
Tôn thất = người trong họ nhà vua.
Ông Bá Đa Lộc là một người bạn hiền của vua Gia Long.
81. BA THẦY THUỐC GIỎI
Một ông thầy thuốc già, chữa bịnh giỏi có tiếng. Phải khi ông ốm nặng, các học tṛ đến chầu chực, thuốc thang bên cạnh. Ông cố gượng nói rằng: “Lăo biết ḿnh lăo đă đến ngày tận số rồi, nhưng lăo có nhắm mắt, cũng cam ḷng, v́ lăo có để lại cho đời ba thầy thuốc rất hay”. Ông nói đến đây, nhọc quá, phải nghỉ. Các thầy thuốc học tṛ thấy ông nói thế, đều lắng tai nghe, ai cũng nghĩ bụng, trong ba người ấy, thế nào cũng có tên ḿnh. Ông nghỉ rồi lại nói: “Trong ba thầy thuốc ấy, th́ hay nhất là thầy Sạch sẽ, thứ nh́ là thầy Điều độ, thứ ba là thầy Thể thao. Sau khi thầy mất rồi, nếu các anh biết theo ba thầy ấy mà chữa cho người ta, th́ thiên hạ khỏi được biết bao nhiêu là bịnh tật”.
Đại ư:
Bài này là bài ngụ ngôn, ư nói thầy thuốc nào cũng không bằng ăn ở sạch sẽ, ăn uống điều độ, năng tập thể thao.
Giải nghĩa:
Cố gượng = ra sức, gắng gượng mà nói, v́ lúc ấy ông lang già đă yếu lắm rồi.
Tận số = hết số, sắp chết.
Cam ḷng = thoả ḷng hả dạ.
Thiên hạ = nói chung cả mọi người ta.
Sạch Sẽ, Điều Độ, Thể Thao là ba thầy thuốc giỏi.
82. PHẢI CÓ THỨ TỰ
Đồng hồ đánh bảy giờ. Con Phong ung dung cắp sách đi học. Trong cặp nó đă sắp sẵn đủ cả sách, vở, bút(1), mực, bút ch́ và những đồ dùng khác. Ở lớp học cần đến cái ǵ, là có ngay. Nó không bỏ quên hay để mất cái ǵ bao giờ.
Hết buổi học về, Phong thay áo, treo lên mắc hay xếp vào ḥm (rương), rất cẩn thận. Nên quần áo của Phong lúc nào trông cũng như mới.
Cả đến những chăn(2), gối, ở trên giường, giày, guốc để ở dưới đất, các đồ chơi để trong rương Phong cũng thu xếp đâu vào đấy, thật là gọn ghẽ. Nên khi dùng đến cái ǵ, là thấy ngay, không phải t́m (kiếm) mất công mất thời giờ. Phong là một đứa bé có thứ tự, ta nên bắt chước.
___
(1) viết. – (2) mền.
Giải nghĩa:
Ung dung = ôn ḥa, thư thả.
Gọn ghẽ = cái ǵ cũng có một chỗ để, không bỏ bậy, bỏ bạ.
Đồ đạc xếp đặt có thứ tự.
83. RAU MUỐNG
Rau muống mọc ở các ao hồ là một thứ rau ta rất hay ăn. Người ta thường hái và bó nhiều ngọn với nhau, thành từng mớ, các ngọn rau có lá, người ta nhặt(1) những lá sâu, lá úa và bỏ những cuống (cọng) già đi, rồi đem luộc, hoặc xào, hoặc nấu canh. Xào, th́ phải có mỡ và thường cho thêm tỏi. Nấu canh, th́ thường nấu với tương hoặc nấu với cua đồng, tôm he hay sườn lợn(2). Rau muống luộc mà chấm với tương ăn cũng ngon; c̣n nước luộc rau th́ đem chan vào cơm mà ăn với cá, cũng thú vị.
___
(1) lặt. – (2) heo.
Giải nghĩa:
Lá sâu = những lá sâu bọ đă cắn dở.
Lá úa = những lá vàng, không tươi tốt.
Tôm he = tôm bể.
C̣n ao rau muống, c̣n đầy chum tương.
84. ÔNG PHAN THANH GIẢN
Ông Phan Thanh Giản làm kinh lược sứ ba tỉnh phía tây trong Nam kỳ [Việt]. Khi chánh phủ Pháp đánh lấy ba tỉnh ấy, ông biết rằng chống với nước Pháp không được nào, mới truyền đem thành tŕ ra nộp. Nhưng ông muốn tỏ ḷng trung với vua và tự trị tội ḿnh không giữ nổi tỉnh thành cho nước, ông bèn uống thuốc độc tự tử.
Chánh phủ Pháp thấy ông là một bậc vĩ nhân mà chết như thế, lấy làm cảm phục lắm, mới làm ma cho ông rất trọng thể, cho một chiếc tàu chiến đem linh cữu ông về quê ông, lúc chôn có lính tây làm lễ chào.
___
Ghi chú dưới h́nh minh họa: Phan Thanh Giản [ ]; ([ ] = Tuyển Tập QVGKT, NXB Văn Học 2011 không có ghi chú “Phan Thanh Giản”, nhưng ở cuối trang có chú thích như sau:
Chú thích - Phan Thanh Giản tuy đă tự tử nhưng vẫn bị triều đ́nh bắt tội và công hay tội ngày nay lịch sữ c̣n chưa thống nhất quan điểm. TV.)
Giải nghĩa:
Kinh lược sứ = quan đại thần vua cho rộng quyền cai trị một hạt.
Tự tử = tự ḿnh giết ḿnh.
Người Pháp làm ma cho ông Giản rất trọng thể.
85. BẮP NGÔ
Ngoài bắp có mấy cái lá mỏng bao bọc, trên đầu có ít sợi, gọi là râu ngô(1). Bóc (lột) hết lá ra, th́ thấy các hột ngô xếp liền nhau, đều từng hàng. Khi lẩy (lặt) hột đi, th́ thấy cái lơi (cùi). Ngô để cả bắp, th́ người ta luộc, hoặc nướng mà ăn. Bắp nào càng non bao nhiêu, th́ ăn càng ngon ngọt bấy nhiêu. Ngô thật già, th́ người ta lẩy hột ra, phơi khô để dành. Rồi rang bỏng, gọi là bỏng ngô(2), hoặc bung dừ (nhừ), gọi là ngô bung(3), ăn cũng ngon. Có khi người ta nấu lẫn với cơm mà ăn.
___
(1) bắp. – (2) bắp rang. – (3) bắp nấu.
Giải nghĩa:
Lẩy = tỉa hột ở bắp ra.
Rang bỏng = bỏ hột ngô vào chảo hay nồi rang, rồi đun cho nó nổ và nở ra.
Bung = nấu cho dừ.
Ngô nấu lẫn với cơm ăn cũng được.
86. GỪNG VÀ RIỀNG
Củ gừng thường có lắm nhánh, nhưng nhiều khi nó vặn vẹo, sù ś, không ra h́nh rạng cái ǵ cả. Nhấm nó vào lưỡi, th́ thấy cay, nên người ta hay nói: "cay như gừng". Thế mà gừng nấu với đường, làm thành mứt, ăn cũng ngon. Gừng lại dùng làm đồ gia vị và làm thuốc nữa. Khi đau bụng mà ăn một miếng gừng nướng, th́ thấy nóng bụng và đỡ ngay.
Riềng cũng thuộc về một giống với gừng, nhưng củ nó đỏ và vị nó th́ hắc. Riềng thường dùng để kho cá, nấu giả cầy và làm đồ gia vị cũng được.
Giải nghĩa:
Nhánh = chồi mọc ở củ cái ra.
Vặn vẹo = cong queo, không thẳng.
Mứt = một thứ thắng với đường để ăn.
Gia vị = thêm vị, như: cay, chua, ngọt, chát, v.v...
Hắc = mùi xông lên mũi.
Giả cầy = giả làm thịt chó.
Gừng th́ cay, riềng th́ hắc.
87. CHUYỆN ÔNG TỬ LỘ
Ông Tử Lộ, xưa nhà nghèo, phải đi đội gạo để lấy tiền nuôi cha mẹ. Vậy mà lúc nào ông cũng lấy làm vui vẻ trong ḷng, v́ có thế th́ con mới tỏ hết ḷng hiếu với cha mẹ.
Về sau, ông chịu khó học tập, thành người có danh vọng, khi được đi làm quan, th́ cha mẹ đă khuất núi cả. Nên tuy là sang trọng giàu có, mà lúc nào ông cũng có ư buồn rầu nghĩa ngợi. Ông thường phàn nàn, tiếc rằng không con cha mẹ, để lại đội gạo, lấy tiền nuôi nấng như khi xưa.
Ông Tử Lộ là một bậc hiền triết thuở xưa, ăn ở với cha mẹ được hiếu thảo như thế, ta há chẳng nên trông đó mà bắt chước hay sao! Lúc cha mẹ c̣n, ta phải dốc ḷng thờ phụng cho hết đạo làm con.
Giải nghĩa:
Khuất núi = mất rồi.
Hiền triết = người đức hạnh tốt và học vấn rộng.
Con phải hết ḷng thờ phụng cha mẹ.
88. GIẶC KHÁCH Ở BẮC KỲ [VIỆT]
Về đời vua Tự Đức, có những bọn giặc khách gọi là Cờ đen và Cờ vàng tràn sang Bắc kỳ [Việt] ta, đi đến đâu phá hại dân sự, đốt cháy làng mạc, bắt hiếp đàn bà con gái đến đấy. Chúng tàn phá đến nỗi ngày nay, nói đến chúng mà dân sự vẫn c̣n khiếp sơ. Lại thêm những quân trộm cướp bất lương trong nước nhập đảng với chúng nữa. Đang khi ấy th́ có những "giặc tầu ô" quấy nhiễu ngoài ven biển xứ Bắc kỳ [Việt] và tàn phá những làng mạc vùng đó.
Măi đến lúc nước Pháp đặt cuộc bảo hộ rồi, cho quân lính đi dẹp, giặc mới tan mà trong nước trước bị loạn lạc măi bấy giờ mới được yên.
Giải nghĩa:
Bắt hiếp = bắt đem đi mà làm cho khổ sở.
Bất lương = có tính hung ác.
Nhập đảng = theo làm một bọn.
Dẹp = đánh đuổi cho đến cùng.
Giặc khách tàn phá các làng.
89. PHẢI BẠO DẠN MỚI ĐƯỢC
Thằng Ba vào giường ngủ. Đèn đuốc tắt cả rồi. Ba hoảng sợ kéo chăn(1) trùm kín mít. Một lát, vừa mở chăn ra, Ba kêu lên một tiếng: "Ối chao! Có người ŕnh rập ven tường!". Bà mẹ nghe tiếng, vội vàng cầm đèn chạy vào hỏi: "Cái ǵ thế, cái ǵ mà kêu thế?".
- Ối chao! Có người.
- Người đâu? Đâu nào?
Ba ngổm(2) dậy, trỏ vào tường, th́ ra chỉ có cái áo treo ở đấy. Lúc bấy giờ Ba mới hoàn hồn.
Bà mẹ vừa cười vừa nói: "Rơ sợ hăo sợ huyền. Con trai đâu mà nhút nhát như vậy!"
Ba lấy làm xấu hổ, lại nằm xuống ngủ.
___
(1) mền. – (2) xổm.
Giải nghĩa:
Hoảng sợ = thốt nhiên sợ ở đâu đến.
Hoàn hồn = lúc sợ như mất hồn đi rồi lại tỉnh lại.
Sợ hăo sợ huyền = sợ cái không đáng sợ.
Người ta phải bạo dạn mới được.
90. CHUYỆN SƠN TINH, THỦY TINH
Tục truyền rằng vua Hùng Vương thứ mười tám có người con gái rất đẹp. Sơn Tinh và Thủy Tinh đều muốn hỏi làm vợ.
Hùng Vương hẹn ai đem đồ lễ đến trước, th́ gả cho. Sáng hôm sau, Sơn Tinh đến trước, lấy được vợ đem lên núi.
Thủy Tinh đến sau, tức giận lắm, bèn làm mưa to gió lớn, rồi dâng nước lên đánh Sơn Tinh.
Sơn Tinh ở trên núi, hễ nước lên cao bao nhiêu th́ lại làm núi cao bấy nhiêu. Thủy Tinh đánh măi không được, phải rút về. Nhưng từ đó về sau, năm nào Sơn Tinh và Thủy Tinh cũng đánh nhau một lần. Khi hai bên đánh nhau th́ trời mưa, nước sông lên mênh mông làm hại cả đồng điền.
Đại ư:
Nhân v́ ở nước ta năm nào cũng có nước lũ xuống, ngập cả đồng bằng, và lại hay có mưa gió, người ta không hiểu tại lẽ ǵ, cho nên bịa đặt ra chuyện này.
Giải nghĩa:
Sơn Tinh = thần trên núi.
Thủy Tinh = thần dưới nước.
Mênh mông = lai láng khắp cả mọi nơi.
Trời nắng th́ trời lại mưa.
Bookmarks