Một bản Dự thảo Hiến Pháp Mới 2013 vừa được những luật gia trong nước biên soạn để lấy ư kiến, bản này xem như xoá sổ hoàn toàn vai tṛ độc đảng, độc quyền, độc tài, và độc ác của đảng cộng sản.
DỰ THẢO HIẾN PHÁP 2013
LỜI NÓI ĐẦU
Kế tiếp nền văn hiến và truyền thống bất khuất của các thế hệ tiền nhân đă dựng xây và bảo vệ đất nước, đă đấu tranh v́ tự do và độc lập của dân tộc,
v́ một xă hội công bằng, dân chủ và tôn trọng pháp quyền, v́ mục tiêu hạnh phúc và tự do của các thế hệ hiện tại và tương lai,
chúng tôi, nhân dân Việt Nam, thông qua các đại diện của ḿnh, xây dựng bản Hiến pháp này.
CHƯƠNG I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chủ quyền quốc gia
Việt Nam là một nước dân chủ cộng ḥa, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lănh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 2. Chủ quyền nhân dân
Chủ quyền Việt Nam thuộc về nhân dân và tất cả các quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân. Quyền lập hiến là một quyền không thể bị tước đoạt của nhân dân.
Điều 3. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước ViệtNam.
Các dân tộc b́nh đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển. Nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ ǵn bản sắc dân tộc, có quyền phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của ḿnh.
Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, hội nhập vào sự phát triển chung của đất nước.
Điều 4. Công dân
Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam được luật quy định.
Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất khỏi lănh thổ Việt Nam, giao nộp cho nhà nước khác.
Nhà nước bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác hoặc chưa có quốc tịch nước nào có quyền có quốc tịch Việt Nam.
Địa vị của người nước ngoài được đảm bảo theo quy định của luật pháp quốc tế và điều ước quốc tế.
Điều 5. Các điều ước quốc tế
Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa thừa nhận, kế thừa và tôn trọng các điều ước quốc tế đă được các chính quyền Việt Nam trước đây kư kết và ban hành không trái với các hiến pháp tương ứng và các quy tắc chung được luật pháp quốc tế công nhận vào thời điểm đó.
Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa không thừa nhận bất cứ điều ước, thỏa thuận hay tuyên bố nào mà các chính quyền Việt Nam trước đây đă kư kết hoặc đưa ra một cách bí mật, không đúng thẩm quyền hoặc không đúng theo các thủ tục pháp luật vào thời điểm đó.
Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa không thừa nhận bất cứ điều ước, thỏa thuận hay tuyên bố do bất cứ đảng phái chính trị, tổ chức phi nhà nước hay cá nhân nào đă kư kết hoặc đưa ra, một cách bí mật hay công khai, liên quan đến chủ quyền hay lănh thổ Việt Nam.
Điều 6. Tôn trọng ḥa b́nh, bảo vệ Tổ quốc và nhân dân
Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa nỗ lực duy tŕ ḥa b́nh quốc tế và từ bỏ chiến tranh xâm lược.
Bảo vệ toàn vẹn lănh thổ và giữ ǵn an ninh quốc gia là nghĩa vụ thiêng liêng của toàn thể nhân dân Việt Nam.
Các lực lượng vũ trang được trao sứ mệnh thiêng liêng bảo vệ toàn vẹn lănh thổ và an ninh quốc gia.
Các lực lượng vũ trang phải duy tŕ tính trung lập về chính trị, đặt lợi ích của nhân dân lên trước bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào.
Điều 7. Tính chất dân sự của lực lượng cảnh sát
Lực lượng cảnh sát có sứ mệnh thực thi luật pháp và giữ ǵn trật tự. Cảnh sát thuộc lĩnh vực dân sự, không thuộc về các lực lượng vũ trang.
Điều 8. Trách nhiệm của công chức
Công chức là công bộc của nhân dân và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Địa vị và tính trung lập chính trị của công chức được đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đảng phái chính trị
Các đảng phái chính trị được tự do thành lập và hoạt động theo các nguyên tắc dân chủ. Quyền đối lập chính trị được tôn trọng.
Pháp luật bảo đảm sự b́nh đẳng giữa các đảng phái chính trị.
Điều 10. Nền kinh tế quốc dân
1. Nền kinh tế của Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa dựa trên sự tôn trọng tự do và sáng kiến của các doanh nghiệp và cá nhân trong đời sống kinh tế.
2. Nhà nước có thể quy định và điều phối các hoạt động kinh tế nhằm duy tŕ sự tăng trưởng cân bằng, bền vững và ổn định, nhằm phân phối thu nhập, ngăn chặn sự thống lĩnh thị trường và lạm quyền kinh tế.
3. Nhà nước có nghĩa vụ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế để có nền kinh tế quốc gia cân đối. Nhà nước thúc đẩy kinh tế bằng việc phát triển khoa học, công nghệ, thông tin, nguồn nhân lực và khuyến khích sáng tạo.
Điều 11. Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, quốc khánh và thủ đô
Quốc kỳ nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa h́nh chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
Quốc huy nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa h́nh tṛn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và ḍng chữ: Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa.
Quốc ca nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa là nhạc và lời của bài “Tiến quân ca”.
Ngày Quốc khánh là Ngày Tuyên ngôn độc lập 2 tháng 9 năm 1945.
Thủ đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa là Hà Nội.
CHƯƠNG II. QUYỀN CON NGƯỜI,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 12. Nguyên tắc tôn trọng các quyền con người
Ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa, các quyền con người, được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế (1948) và các điều ước quốc tế về quyền con người khác mà Việt Nam là thành viên, được tôn trọng và bảo vệ.
Các cơ quan nhà nước, công chức và viên chức có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người trong các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, xă hội và văn hóa.
Điều 13. Quyền b́nh đẳng
Mọi người đều được hưởng tất cả các quyền và tự do mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào dựa vào giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm, nguồn gốc dân tộc hoặc xă hội, tài sản, thành phần xuất thân hay các yếu tố khác.
Các nhóm thiểu số được ưu tiên bảo vệ.
Điều 14. Quyền sống, tự do và an toàn cá nhân
Mọi người đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân. Quyền sống trong một môi trường trong lành của mọi người phải được tôn trọng và bảo vệ.
Điều 15. Tự do không bị làm nô lệ
Không ai bị bắt làm nô lệ hoặc bị cưỡng bức làm việc như nô lệ. Mọi h́nh thức nô lệ và buôn bán người đều bị cấm.
Điều 16. Quyền không bị tra tấn và các quyền trong lĩnh vực tư pháp h́nh sự
Không ai bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm.
Không ai bị bắt, giữ hay giam giữ một cách tuỳ tiện. Trong ṿng 24 giờ kể từ khi bị bắt, người bị bắt phải được đưa ra trước một ṭa án để xem xét phê chuẩn hoặc hủy bỏ việc bắt giữ.
Mọi người, nếu bị cáo buộc về h́nh sự, đều có quyền được coi là vô tội cho đến khi được chứng minh là phạm tội theo pháp luật, tại một phiên toà xét xử công khai, nơi người đó được bảo đảm những điều kiện cần thiết để bào chữa cho ḿnh.
Không ai bị cáo buộc là phạm tội v́ bất cứ hành vi nào không cấu thành một tội phạm h́nh sự theo pháp luật quốc gia hay pháp luật quốc tế vào thời điểm thực hiện hành vi đó. Cũng không ai bị tuyên phạt nặng hơn mức h́nh phạt được quy định vào thời điểm hành vi phạm tội được thực hiện.
Điều 17. Quyền được ṭa án bảo vệ và quyền được xét xử công bằng
Mọi người đều có quyền được các toà án có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ đă được hiến pháp hay luật pháp quy định.
Mọi người đều b́nh đẳng về quyền được xét xử công bằng, công khai bởi một toà án độc lập và khách quan để xác định các quyền và nghĩa vụ của họ, cũng như về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ.
Điều 18. Bảo vệ danh dự, uy tín và quyền riêng tư
Danh dự và uy tín cá nhân của mọi người được tôn trọng.
Cuộc sống riêng tư, gia đ́nh, nơi ở và thư tín của mọi người được tôn trọng.
Điều 19. Quyền tự do đi lại và tự do cư trú
1. Mọi người đều có quyền tự do đi lại và tự do cư trú trong phạm vi lănh thổ của quốc gia.
2. Mọi người đều có quyền rời khỏi và quyền trở về ViệtNam.
Điều 20. Quyền kết hôn
1. Mọi người khi đủ tuổi đều có quyền kết hôn và xây dựng gia đ́nh mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc tịch, tôn giáo hay giới tính.
2. Việc kết hôn chỉ được tiến hành với sự đồng ư hoàn toàn và tự nguyện của cặp vợ chồng tương lai.
Điều 21. Quyền sở hữu
Mọi người đều có quyền sở hữu tài sản tư nhân hoặc sở hữu chung với người khác. Không ai bị tước đoạt tài sản một cách tuỳ tiện.
Đất đai có thể thuộc sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu cộng đồng hoặc sở hữu nhà nước.
Điều 22. Tư do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo
Mọi người đều có quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo.
Điều 23. Tự do ngôn luận, biểu t́nh, hội họp và lập hội
1. Mọi người đều có quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ư kiến bằng mọi h́nh thức. Tư nhân có quyền ra báo, xuất bản.
2. Mọi người đều có quyền tự do biểu t́nh, hội họp một cách ôn hoà.
3. Mọi người đều có quyền tự do lập hội. Không ai bị ép buộc phải tham gia vào bất cứ tổ chức nào.
Điều 24. Quyền tham gia chính trị
Mọi công dân đều có quyền tham gia quản lư đất nước, một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu mà họ tự do lựa chọn trong các cuộc bầu cử.
Điều 25. Quyền hưởng an sinh xă hội
Mọi người đều có quyền được hưởng an sinh xă hội.
Điều 26. Quyền lao động và nghiệp đoàn
1. Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và được bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp.
2. Mọi người đều có quyền được trả công ngang nhau cho những công việc như nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.
3. Mọi người lao động đều có quyền được hưởng chế độ thù lao công bằng và hợp lư nhằm bảo đảm sự tồn tại của bản thân và gia đ́nh xứng đáng với nhân phẩm.
4. Mọi người đều có quyền thành lập hoặc gia nhập các nghiệp đoàn để bảo vệ các quyền lợi của ḿnh.
5. Quyền đ́nh công của người lao động được bảo đảm bằng luật.
Điều 27. Quyền có mức sống thích đáng
1. Mọi người đều có quyền được hưởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khoẻ và phúc lợi của bản thân và gia đ́nh, cũng như có quyền được bảo hiểm trong trường hợp thất nghiệp, đau ốm, góa bụa, già hoặc thiếu phương tiện sinh sống do những hoàn cảnh khách quan vượt quá khả năng đối phó của họ.
2. Các bà mẹ và trẻ em có quyền được hưởng sự chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Mọi trẻ em, dù sinh ra trong hay ngoài giá thú, đều phải được hưởng sự bảo trợ xă hội như nhau.
Điều 28. Quyền học tập
Mọi người đều có quyền học tập. Giáo dục tiểu học là bắt buộc và miễn phí.
Điều 29. Quyền về văn hóa
1. Mọi người có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hoá của cộng đồng, được thưởng thức nghệ thuật và chia sẻ những tiến bộ khoa học cũng như những lợi ích xuất phát từ những tiến bộ khoa học.
2. Mọi người đều có quyền được bảo vệ các quyền lợi vật chất và tinh thần phát sinh từ bất kỳ sáng tạo khoa học, văn học hay nghệ thuật nào mà người đó là tác giả.
Điều 30. Bảo vệ người tiêu dùng
Nhà nước phải có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Điều 31. Nguyên tắc chung của nghĩa vụ
Mọi người đều có những nghĩa vụ đối với cộng đồng. Khi hưởng thụ các quyền và tự do của ḿnh, mọi người chỉ phải tuân thủ những hạn chế do luật định, nhằm mục đích bảo đảm sự công nhận và tôn trọng thích đáng đối với các quyền và tự do của người khác, cũng như nhằm đáp ứng những yêu cầu chính đáng về đạo đức, trật tự công cộng và phúc lợi chung trong một xă hội dân chủ.
Điều 31. Nghĩa vụ nộp thuế
Mọi công dân có nghĩa vụ nộp thuế theo các điều kiện luật định.
Điều 32. Bảo vệ Tổ quốc và tri ân những người có công
Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng. Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Việt Nam Dân chủ Cộng ḥa ghi nhận và tôn vinh công lao của tất cả những người đă hy sinh tính mạng để bảo vệ Tổ quốc, ghi nhận và tôn vinh công lao của các thương binh, các cựu chiến binh bất luận họ đă phục vụ trong chính thể nào trong quá khứ và có chính sách hỗ trợ họ trong giáo dục, đào tạo nghề và trong mưu sinh.
Điều 33. Nghĩa vụ quân sự
Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia lực lượng vũ trang dự bị theo luật định.
( Xem tiếp phần sau)
Nguồn: http://www.boxitvn.net/bai/44588
Bookmarks