Results 1 to 6 of 6

Thread: CỘNG ĐỒNG CÔNG GIÁO BẮC CALI : Video Dai Le Ky Niem 25 Nam Phong Thanh Cac Vi Tu Dao VN

  1. #1
    Member Tigon's Avatar
    Join Date
    13-08-2010
    Posts
    22,674

    CỘNG ĐỒNG CÔNG GIÁO BẮC CALI : Video Dai Le Ky Niem 25 Nam Phong Thanh Cac Vi Tu Dao VN

    Video Đai Lễ Kỷ Niệm 25 Nam Phong Thánh Cac Vi Tử Đạo VN Và Năm Đức Tin .


    Published on Jun 17, 2013

    Santa Clara, 6-16-2013

    Tai Leavey Center, Santa Clara University

    Voi Su Hien Dien Cua DGM Patrick McGrath, DGM Dominic Mai Thanh Luong, DGM Vincent Nguyen Manh Hieu

    ThaiPhamVideo_thaikp ham@yahoo. com

  2. #2
    Nỉwana
    Khách

    Sao sướng vậy???

    Bộ người khác phong thánh cho ḿnh là ḿnh trở thành thánh thiệt sao??,sướng vậy để tôi năn nỉ ai đó phong thánh cho tui với,:p

  3. #3
    Member Truc Vo's Avatar
    Join Date
    11-08-2010
    Posts
    907

    Sống thế nào để được phong thánh

    Quote Originally Posted by Nỉwana View Post
    Bộ người khác phong thánh cho ḿnh là ḿnh trở thành thánh thiệt sao??,sướng vậy để tôi năn nỉ ai đó phong thánh cho tui với,:p
    Trong Giáo hội Công giáo Rôma, phải được phong thánh bởi Ṭa Thánh trước khi được gọi là "thánh". Chẳng hạn như sống bác ái yêu thương, giúp đỡ kẻ khốn cùng, rao giảng tin mừng, tử v́ đạo, phát triển nền tảng giáo lư... Việc xét phong thánh (án phong thánh) diễn ra rất lâu, có khi kéo dài hàng trăm năm do Bộ Phong Thánh của Giáo hội thực hiện. Có nhiều "cấp bậc" thánh trong giáo hội: thấp nhất là Chân Phước (Á Thánh), đến Hiển Thánh, Tiến sĩ Hội Thánh và Quan Thầy. Giáo hội Công giáo Việt Nam hiện có 117 vị được Giáo hoàng Gioan Phaolô II phong Thánh.

    Nguồn:
    https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%...%B4_gi%C3%A1o)

  4. #4
    Member Truc Vo's Avatar
    Join Date
    11-08-2010
    Posts
    907

    Thủ tục phong Chân Phước và phong Thánh trong Giáo Hội Công Giáo


    Trong mục giải đáp thắc mắc hôm nay, LM Nguyễn Tất Thắng, Ḍng Đaminh, sẽ đề cập đến vấn đề “Thủ tục phong Chân Phước và phong Thánh trong Giáo Hội Công Giáo”.

    H. Thưa Cha, trong kinh Tin Kính, các tín hữu Kitô tuyên xưng Giáo Hội duy nhất, thánh thiện, công giáo và tông truyền. Giáo Hội Công Giáo thánh thiện được hiểu theo nghĩa nào?

    Đ. Mọi tín hữu Kitô tin rằng Giáo Hội thánh thiện. Đúng như vậy. Chúa Ki-tô, Con Thiên Chúa, Đấng cùng với Chúa Cha và Chúa Thánh Thần, được ca tụng là “Đấng Thánh duy nhất”, đă yêu dấu Hội Thánh như Hiền Thê của ḿnh và đă hiến thân để thánh hóa Hội Thánh. Người kết hiệp với Hội Thánh như Thân Thể ḿnh, và ban cho dư đầy ơn Thánh Thần để làm vinh danh Thiên Chúa” (x. LG 39). V́ thế, Hội Thánh là “Dân Thánh của Thiên Chúa” (x. LG l2) và các thành viên của Hội Thánh được gọi là “thánh” (x Cv 9, l3; 1Cr 6, l;l6, l).
    Nhờ kết hiệp với Đức Ki-tô, Hội Thánh được Người thánh hóa. Nhờ Người và trong Người, Hội Thánh cũng thánh hóa. ”Tất cả các công việc của Hội Thánh đều hướng về cứu cánh là thánh hóa loài người trong Đức Ki-tô và tôn vinh Thiên Chúa” (x. SC l0). Hội Thánh được ủy thác “đầy đủ các phương tiện cứu độ” (x. UR 3). Chính trong Hội Thánh, “chúng ta đạt đến sự thánh thiện nhờ ơn Thiên Chúa” (LG 48). “Dưới thế, Hội Thánh được trang điểm bằng một sự thánh thiện đích thật, tuy chưa hoàn hảo” (x. LG 48). Nhưng các chi thể của Hội Thánh c̣n phải phấn đấu để đạt tới sự thánh thiện hoàn hảo: ”Được ban cho những phương tiện cứu rỗi dồi dào và cao cả như thế, mọi Ki-tô hữu, dù ở địa vị nào, bậc sống nào, đều được Chúa kêu gọi đạt tới sự thánh thiện trọn hảo như sự trọn hảo của Chúa Cha, mỗi người trong con đường của ḿnh” (LG 11). (Xem GLGHCG số 823-826)

    H. Trong nhiều năm qua, Giáo hội tổ chức lễ phong Chân Phước hoặc phong Thánh, việc tôn phong các tín hữu Kitô lên bậc Chân phước hoặc Thánh có ư nghĩa ǵ?

    Đ. Sách GLGHCG số 828 dậy rằng: “Khi phong thánh cho một số tín hữu, nghĩa là long trọng công bố rằng các tín hữu này đă thực hành các nhân đức một cách anh hùng và đă sống trung thành với ân sủng của Thiên Chúa, Giáo Hội thừa nhận nơi ḿnh có Thần Khí của sự thánh thiện, và Giáo Hội nâng đỡ niềm hy vọng của các tín hữu bằng cách đưa các thánh ra làm khuôn mẫu và là những đấng chuyển cầu cho họ. Các thánh nam nữ vẫn luôn luôn là nguồn mạch và nguồn gốc của đổi mới trong những giai đoạn khó khăn nhất của lịch sử Giáo Hội”
    Dân Thiên Chúa, nhất là các tín hữu giáo dân, có thể t́m ở các vị thánh, những vị mô phạm mới cho việc nên thánh, những chứng nhân mới của các nhân đức anh hùng, được thực hiện trong những cảnh sống thông thường hằng ngày. Các Nghị Phụ Thượng Hôi Đồng Giám Mục năm 1987 về vai tṛ giáo dân đă đề nghị: “ Các Giáo Hội địa phương nhất là các Giáo Hội non trẻ phải lưu ư t́m xem trong con cái ḿnh, những giáo dân nam nữ sống đời thường ở trần thế và sống bậc vợ chồng đă sống như chứng nhân thánh thiện và có thể trở nên gương mẫu cho người khác, nên được phong Chân Phước hoặc phong Thánh[1].

    H. Xin Cha giải thích thêm về tiến tŕnh phong Thánh theo qui định hiện nay của Giáo Hội.

    Đ. Vụ án phong Chân Phước hoặc phong Thánh có liên quan đến một người Công Giáo tiếng tăm về sự thánh thiện trong khi sống, khi chết hoặc sau khi chết, qua việc thực hành các nhân đức Kitô cách anh hùng hoặc qua việc tử đạo v́ muốn theo Chúa Kitô gần hơn nên đă hi sinh mạng sống trong hành vi tử đạo. Khi bắt đầu thủ tục phong Chân Phước và phong Thánh, ứng viên công giáo được gọi là Tôi Tớ Chúa (Sanctorum Mater số 4)
    Tiến tŕnh phong thánh được quy định bởi Giáo luật và những chuẩn mực chi tiết do Đức Giáo Hoàng qui định[2]. Tiến tŕnh phong Thánh được thực hiện trong bốn giai đoạn. 1/Giai đoạn chuẩn bị.. 2/ Giai đoạn điều tra tại giáo phận. 3/ Giai đoạn cứu xét tại Bộ Phong Thánh, 3/ Tuyên phong Tôi Tớ Chúa lên bậc Chân Phước. 4/ Tuyên phong Chân phước lên bậc Thánh. Theo quy định hiện nay, vụ án phong Thánh hoặc phong Chân Phước[3] chỉ được tiến hành ít nhất năm năm sau ngày ứng viên đó qua đời, hoặc không tiến hành vụ án 30 năm sau, kể từ ngày ứng viên qua đời, trừ phi việc tŕ hoăn lại được xét là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II đă chuẩn chước cho vụ án phong Chân Phước của Mẹ Têrêsa Calcutta được cứu xét trước thời hiệu năm năm. Đức Giáo Hoàng Benedict 16 cũng chuẩn chước để bắt đầu sớm thủ tục phong Chân Phước cho Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô 2.

    H. Tiến tŕnh phongThánh hoặc phong Chân Phước ở cấp Địa phận như thế nào, thưa Cha?

    Đ. Khi một thể nhân hay một pháp nhân trong Giáo hội muốn đề xướng một người làm ứng viên để xin phong thánh, bước đầu tiên phải làm là liên lạc với Giám Mục của giáo phận nơi ứng viên đă qua đời.
    Nếu được Giám Mục chấp thuận, người hoặc nhóm đề xướng cử ra một Cáo Thỉnh Viên để thực hiện vụ án đúng theo qui định của Giáo Hội: thu thập thông tin về cuộc đời của ứng viên, tiếng tăm về sự thánh thiện và ư nghĩa của vụ án phong thánh đối với Giáo Hội, chuẩn bị một danh sách những người có thể làm chứng về nhân đức hoặc hành vi tử đạo của ứng viên.
    Cáo Thỉnh Viên tŕnh Hồ sơ (supplex libellus) lên Đức Giám Mục giáo phận xin bắt đầu vụ án của ứng viên sau khi qua đời được năm năm. Trước khi nhận Hồ Sơ, Đức Giám Mục phải xác minh về tiếng tăm về sự thánh thiện hoặc hành vi tử đạo cũng như quyền năng chuyển cầu của ứng viên trong Dân Chúa (SM số 25), tham khảo với Hội Đồng Giám Mục, gửi đến Bộ về Thủ tục phong Thánh bản báo cáo ngắn về tiểu sử và hoạt động của vị Tôi Tớ Chúa trong Giáo Hội cũng như sự quan trọng của vụ án, đồng thời xin phép Ṭa Thánh mở vụ án. Đức Giám Mục địa phận chỉ có thể bắt đầu thủ tục điều tra sau khi nhận được chỉ thị của Bộ Phong Thánh (SM số 24).
    Trong giai đoạn điều tra tại cấp địa phận, Giám Mục phải xem xét những ấn phẩm của Tôi Tớ Chúa, mời các chứng nhân đến làm chứng trước mặt các chuyên gia có thẩm quyền. Việc cứu xét các Phép Lạ được tiến hành riêng rẽ. Những người nhận ḿnh được chữa lành cách lạ lùng và các bác sĩ làm thẩm định y khoa phải được tra hỏi bởi những người có thẩm quyền và lời chứng này cũng được gởi về Ṭa Thánh. Đức Giám Mục gởi về Ṭa Thánh một báo cáo về cuộc đời ứng viên và ư kiến của ngài về vụ án. Đức Giám Mục hay người được ngài ủy quyền phải đi thăm phần mộ của ứng viên và những nơi mà ứng viên đă sống để kiểm chứng rằng người ta không tôn kính ứng viên cách công khai trước khi Giáo Hội có phán quyết chung thẩm (SM số 117-119). Các chứng từ và hồ sơ thu thập trong vụ án phải được niêm phong và lưu giữ ở văn khố Ṭa Giám Mục. Một bản sao trung thực và được niêm phong của hồ sơ này, cùng với những ấn phẩm của ứng viên, được gởi đến Bộ Phong Thánh.

    H. Tiến tŕnh phongThánh hoặc phong Chân Phước ở cấp Ṭa Thánh ra sao, thưa Cha?

    Đ. Tại Ṭa Thánh, một chức sắc của Bộ Phong Thánh sẽ kiểm tra tiến tŕnh vụ án để xem xét tiến tŕnh có làm đúng theo các quy định không và chuẩn bị một báo cáo nói rơ lập trường về nhân đức hoặc sự tử đạo của ứng viên. Ư kiến của các cố vấn và các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực sẽ được các Hồng Y và Giám Mục thành viên của của Bộ Phong Thánh xem xét. Ư kiến của Bộ được chuyển đến Đức Giáo Hoàng v́ ngài người duy nhất có quyền cho phép phong Chân Phước hoặc phong Thánh cho một ứng viên. Về việc phong chân phước, Ṭa Thánh đ̣i hỏi chứng cớ của một phép lạ được gán cho sự cầu bầu của ứng viên, ngoại trừ ứng viên tử đạo v́ đức tin. Phép lạ thứ hai cần thiết để được phong Thánh. Trong một diễn từ với Bộ Phong Thánh năm 2006, Đức Giáo Hoàng Benedict 16 nói: “Ngoài việc đảm bảo cho chúng ta là Người Đầy Tớ của Thiên Chúa đang sống trên Thiên Đàng trong sự hiệp thông với Thiên Chúa, các phép lạ là sự xác nhận thiêng liêng về phán quyết được tŕnh bầy bởi các giới chức trong Giáo hội về đời sống thánh thiện của ứng viên”

    H. Có những khác biệt giữa việc phong Chân Phước và phong Thánh không, thưa Cha?

    Đ. Có 4 khác biệt chính. 1/ Trong một nghi thức phong chân phước, Đức Giám Mục giáo phận nơi ứng viên qua đời là người xin cho ứng viên được tuyên phong Chân phước; trong nghi thức phong thánh, Tổng trưởng Bộ Phong Thánh xin cho Chân phước được phong Thánh dưới danh nghĩa của toàn thể Giáo hội. 2/ Chân phước được tôn kính công khai tại các nơi chốn gần gũi với đời sống và công việc tông đồ của vị này, thông thường đó là giáo phận nơi vị này sinh sống hay qua đời. Vị thánh được tôn kính trong các nghi thức phụng vụ và khắp nơi trong Giáo hội. 3/ Các thánh đường có thể được cung hiến cho vị Thánh, nhưng muốn cung hiến cho Chân Phước cần có phép của Đức Giáo Hoàng. 4/ Đức Giáo Hoàng Benedict XVI, cũng cố gắng để giúp cho dân chúng thấy có sự khác biệt giữa phong Thánh và phong Chân Phước bằng việc ngài chỉ chủ sự lễ phong Thánh 6 năm qua, trừ hai dịp đặc biệt ngài phong Chân phước cho Đức Hồng Y John Henry Newman tại Anh Quốc (19.9.2010) và cho Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô 2 tại Roma (1.5.2011).
    ____________________ ____________________
    [1] Xem Tông Huấn Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô 2 về Người Tín Hữu Giáo Dân, số 17.
    [2] Xem can. 1403 § 1 CIC 1983; can. 1057 CCEO. Các tiêu chuẩn do Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolô II đặt ra năm 1983 với nhan đề “Tôn Sư của Sự Trọn Lành” (Divinus Perfectionis Magister), là bản điều chỉnh lại tiến tŕnh trước đây đă do Đức Giáo Hoàng Sixtus V (1585-1590) qui định và do Đức Giáo Hoàng Bênêđitô XIV (1740-1758) công bố.
    [3] Hướng dẫn Sanctorum Mater (Mẹ của Các Thánh) do Bộ Thủ tục phong Thánh ban hành 17.5.2007

    Nguồn:
    http://lientusiroma.org/thu-tuc-phon...hoi-cong-giao/
    Last edited by Truc Vo; 22-06-2013 at 09:42 PM.

  5. #5
    Member Truc Vo's Avatar
    Join Date
    11-08-2010
    Posts
    907

    Danh Sách 117 Thánh Tử Đạo Việt Nam

    117 Vietnamese Martyrs
    Prepared for internet by Vietnamese Missionaries in Taiwan

    Danh Sách 117 Thánh Tử Đạo Việt Nam, được Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II Tuyên Phong Thánh tại Rôma ngày 19/06/1988:

    1. Anrê Trần An Dũng Lạc, Sinh năm 1795 tại Bắc Ninh, Linh mục, bị xử trảm ngày 21/12/1839 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/12.
    2. Anrê Nguyễn Kim Thông (Năm Thuông), Sinh năm 1790 tại G̣ Thị, B́nh Định, Thầy giảng, chết rũ tù ngày 15/07/1855 tại Mỹ Tho dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 15/07.
    3. Anrê Trần Văn Trông, Sinh năm 1808 tại Kim Long, Huế, Binh Sĩ, bị xử trảm ngày 28/11/1835 tại An Ḥa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/11.
    4. Anrê Tường, Sinh tại Ngọc Cục, Xuân Trường, Giáo dân, bị xử trảm ngày 16/06/1862 tại làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.
    5. Antôn Nguyễn Đích, Sinh tại Chi Long, Nam Định, Giáo dân, bị xử trảm ngày 12/08/1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/08.
    6. Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh (Năm), Sinh năm 1768 tại Mỹ Hương, Quảng B́nh, Y sĩ, bị xử giảo ngày 10/07/1840 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, đước phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 10/07.
    7. Augustinô Schoeffler (Đông), Sinh năm 1822 tại Mittelbonn, Nancy, Pháp, Linh Mục Thừa sai người Pháp, Hội Thừa Sai Paris, bị xử trảm ngày 1/05/1851 tại Sơn Tây dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1/05.
    8. Augustinô Phan Viết Huy, Sinh năm 1795 tại Hạ Linh, Bùi Chu, Binh Sĩ, Giáo dân ḍng ba, bị xử lăng tŕ ngày 12/06/1839 tại Thừa Thiên dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/06.
    9. Augustinô Nguyễn Văn Mới, Sinh năm 1806 tại Phù Trang, Nam Định, Giáo dân, ḍng ba Đa Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.
    10. Bênađô Vũ Văn Duệ, Sinh năm 1755 tại Quần Anh, Nam Định, Linh mục triều, bị xử trảm ngày 1/08/1838 tại Ba Ṭa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1/08.
    11. Đa-Minh Cẩm, Sinh tại Cẩm Chương, Bắc Ninh, Linh mục, Ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 11/03/1859 tại Hưng Yên dưới thời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 11/03.
    12. Đa-Minh Đinh Đạt, Sinh năm 1803 tại Phú Nhai, Bùi Chu, Binh Sĩ, Giáo dân ḍng ba, bị xử giảo ngày 18/07/1839 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/07.
    13. Đa-Minh Nguyễn Văn Hạnh (Diệu), Sinh năm 1772 tại Năng A, Nghệ An, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 1/08/1838 tại Ba Ṭa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1/08.
    14. Đa-Minh Huyện, Sinh tại Đông Thành, Thái B́nb, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 5/06/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 5/06.
    15. Đa-Minh Phạm Viết Khảm (Án Trọng), Sinh tại Quần Cống, Nam Định, Quan Án, Giáo dân Ḍng Ba Đa Minh, bị xử giảo ngày 13/01/1859 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 13/01.
    16. Đa-Minh Nguyễn Đức Mạo, Sinh tại Phú Yên, Ngọc Cực, Giáo dân, bị xử trảm ngày 16/06/1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.
    17. Đa-Minh Hà Trọng Mầu, Sinh tại Phú Nhai, Bùi Chu, Linh mục Ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 5/11/1858 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 5/11.
    18. Đa-Minh Nguyên, Sinh tại Ngọc Cục, Nam Định, Giáo dân, bị xử trảm ngày 16/06/1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.
    19. Đa-Minh Nhi, Sinh tại Ngọc Cục, Nam Định, Giáo dân, bị xử trảm ngày 16/06/1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.
    20. Đa-Minh Ninh, Sinh năm 1835 tại Trung Linh, Nam Định, Giáo dân, bị xử trảm ngày 2/06/1862 tại An Triêm dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 2/06.
    21. Đa-Minh Toái, Sinh tại Đông Thành, Thái B́nh, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 5/06/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 5/06.
    22. Đa-Minh Trạch (Đoài), Sinh năm 1792 tại Ngoại Bồi, Nam Định, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 18/09/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/09.
    23. Đa-Minh Vũ Đ́nh Tước, Sinh năm 1775 tại Trung Lao, Bùi Chu, Linh mục ḍng Đa Minh, bị tra tấn đến chết ngày 2/04/1839 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 2/04.
    24. Đa-Minh Bùi Văn Úy, Sinh năm 1801 tai Tiên Môn, Thái B́nh, Thầy giảng ḍng ba Đa Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.
    25. Đa-Minh Nguyễn Văn Xuyên (Đoàn), Sinh năm 1786 tại Hưng Lập, Nam Định, Linh mục ḍng Đa Minh. , bị xử trảm ngày 26/11/1839 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 26/11.
    26. Đức Cha Đa-Minh Xuân (Dominicus Henarès), Sinh năm 1765 tại Baena, Cordova, Tây Ban Nha, ḍng Đa Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, phụ tá địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 25/06/1838 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngàỵ 25/06.
    27. Đức Cha Giêrônimô Liêm (Hieronymus Hermosilla), Sinh năm 1800 tại S. Domingo de la Calzadar, Tây Ban Nha, ḍng Đa Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 1/11/1861 tại Hải Dương dưới thời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 1/11.
    28. Đức Cha Giuse An (Maria Diaz Sanjurjo), Sinh năm 1818 tại Santa Eulalia de Suegos, Tây Ban Nha, ḍng Đa Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, bị xử trảm ngày 20/07/1857 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1900 do Đức Piô XII, lễ kính ngày 20/07.
    29. Đức Cha Clêmentê Inhaxiô Hy (Ignatius delgado), Sinh năm 1761 tại Villa Felice, Tây Ban Nha, ḍng Đa Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị chết rũ tù ngày 12/07/1838 (21/6/1838 (âm lịch) tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/07.
    30. Đức Cha Melchor Xuyên (Garcia Sampedro), Sinh năm 18211 tại Cortes Asturias, Tây Ban Nha, ḍng Đa Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, bị xử lăng tŕ ngày 28/07/1858 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951, do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 28/07.
    31. Đức Cha Phêrô Cao (Pierre Rose Dumoulin Borie), Sinh năm 1808 tại Beynat, Tulle, Pháp, Giám mục Hội Thừa Sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 24/11/1838 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24/11.
    32. Đức Cha Thể (Etienne Théodore Cuénot), Sinh năm 1802 tại Belieu, Besancon, Pháp, Giám mục Hội Thừa Sai Paris, địa phận Đông Đàng Trong, chết rũ tù ngày 14/11/1861 tại B́nh Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kínhvào ngày 14/11.
    33. Đức Cha Vinh (Berrio Ochoa), Sinh năm 1827 tại Elorrio (Vizcaya), Tây Ban Nha, ḍng Đa Minh, Giám mục thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 1/11/1861 tại Hải Dương dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 1/11.
    34. Emmanuel Lê Văn Phụng, Sinh năm 1796 tại Đầu Nước, Cù Lao Giêng, Giáo dân, Trùm Họ, bị xử trảm ngày 31/07/1859 tại Châu Đốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 31/07.
    35. Emmanuel Nguyễn Văn Triệu, Sinh năm 1756 tại Thợ Đức, Phú Xuân, Huế, Linh mục, bị xử trảm ngày 17/09/1798 tại Băi Dâu dưới đời vua Cảnh Thịnh, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 17/09.
    36. Giacôbê Đỗ Mai Năm, Sinh năm 1781 tại Đông Biên, Thanh Hóa, Linh mục, bị xử trảm ngày 12/08/1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/08.
    37. Gioan Baotixita Cỏn, Sinh năm 1805 tại Kẻ Bàng, Nam Định, Giáo dân, Lư Trưởng, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dướiđời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.
    38. Gioan Baotixita Đinh Văn Thành, Sinh năm 1796 tại Nộn Khê, Ninh B́nh, Thầy giảng, bị xử trảm ngày 28/04/1840 tại Ninh B́nh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/04.
    39. Gioan Đạt, Sinh năm 1765 tại Đồng Chuối, Thanh Hóa, Linh mục, bị xử trảm ngày 28/10/1798 tại Chợ Rạ dưới đời vua Cảnh Thịnh, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/10.
    40. Gioan Đoàn Trịnh Hoan, Sinh năm 1798 tại Kim Long, Thừa Thiên, Linh mục, bị xử trảm ngày 26/05/1861 tại Đồng Hới dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 26/05.
    41. Gioan Hương (Jean Louis Bonnard), Sinh năm 1824 tại Saint Christo en Jarez, Pháp, Linh Mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 1/05/1852 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 1/05.
    42. Gioan Tân (Jean Charles Cornay), Sinh năm 1809 tại Loudun, Poitiers, Pháp, Linh Mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, bị xử lăng tŕ ngày 20/09/1837 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 20/05.
    43. Gioan Ven (Jean Théophane Vénard), Sinh năm 1829 tại St. Loup-sur-Thouet, Poitiersm, Pháp, Linh Mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 2/02/1861 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 2/02.
    44. Giuse Hoàng Lương Cảnh, Sinh năm 1763 tại Làng Ván, Bắc Giang, Giáo dân ḍng ba Đa Minh, Trùm Họ, Y Sĩ, xử trảm ngày 5/09/1838 tại Bắc Ninh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5/09.
    45. Giuse Du (Joseph Marchand), Sinh năm 1803 tại Passavaut, Besancon, Pháp, Linh Mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Đàng Ngoài, bị xử h́nh bá đao ngày 30/11/1835 tại Thợ Đúc dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 30/11.
    46. Giuse Đỗ Quang Hiển, Sinh năm 1775 tại Quần Anh, Nam Định, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 9/05/1840 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 9/05.
    47. Giuse Hiền (Joseph Fernandez), Sinh năm 1775 tại Ventosa de la Cueva, Tây Ban Nha, Linh Mục ḍng Đa Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 24/07/1838 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24/07.
    48. Giuse Nguyễn Duy Khang, Sinh năm 1832 tại Trà Vi, Nam Định, Thầy giảng ḍng ba Đa Minh, bị xử trảm ngày 6/12/1861 tại Hải Dương dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 6/12.
    49. Giuse Nguyễn Văn Lựu, Sinh năm 1790 tại Cái Nhum, Vĩnh Long,Trùm họ, chết rũ tù ngày 2/05/1854 tại Vĩnh Long dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 2/05.
    50. Giuse Nguyễn Đ́nh Nghi, Sinh năm 1771 tại Kẻ Với, Hà Nội, Linh mục, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.
    51. Giuse Phạm Trọng Tả (Cai), Sinh năm 1796 tại Quần Cống, Nam Định, Giáo dân, Cai Tổng, bị xử giảo ngày 13/01/1859 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27/05/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 13/01.
    52. Giuse Lê Đăng Thị, Sinh năm 1825 tại Kẻ Văn, Quảng Trị, Giáo dân, Cai Đội, bị xử giảo ngày 24/10/1860 tại An Ḥa dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 24/10.
    53. Giuse Tuân, Sinh năm 1821 tại Trần Xá, Hưng Yên, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 30/04/1861 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 30/04.
    54. Giuse Trần Văn Tuấn, Sinh năm 1825 tại Nam Điền, Nam Định, Giáo dân, bị xử trảm ngày 7/01/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 7/01.
    55. Giuse Túc, Sinh năm 1852 tại Hoàng Xá, Bắc Ninh, Giáo dân, bị xử trảm ngày 1/06/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 1/06.
    56. Giuse Nguyễn Đ́nh Uyển, Sinh năm 1775 tại Ninh Cường, Nam Định, Thầy giảng, ḍng ba Đa Minh, chết rũ tù ngày 4/7/1838 tại Hưng Yên dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 4/07.
    57. Giuse Đặng Đ́nh Viên, Sinh năm 1787 tại Tiên Chu, Hưng Yên, Linh mục triều, bị xử trảm ngày 21/8/1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/08.
    58. Henricô Gia (Henricus Castaneda), Sinh năm 1743 tại Javita, Tây Ban Nha, Linh Mục ḍng Đa Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 7/11/1773 tại Đồng Mơ dưới đời Chúa Trịnh Sâm, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 7/11.
    59. Inê Lê Thị Thành (Đệ), Sinh năm 1781 tại Bái Đền, Thanh Hóa, Giáo dân, chết rũ tù ngày 12/07/1841 tại Nam Định dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 12/07.
    60. Lôrensô Nguyễn Văn Hưởng, Sinh năm 1802 tại Kẻ Sài, Hà Nội, Linh mục, bị xử trảm ngày 13/02/1856 tại Ninh B́nh dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 13/02.
    61. Lôrensô Ngôn, Sinh tại Lục Thủy, Nam Định, Giáo dân, bị xử trảm ngày 22/05/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 22/05.
    62. Luca Vũ Bá Loan, Sinh năm 1756 tại Trại Bút, Phú Đa, Linh mục, bị xử trảm ngày 5/06/1840 Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5/06.
    63. Luca Phạm Viết Th́n (Cai), Sinh năm 1819 tại Quần Cống, Nam Định, Giáo dân, Cai Tổng, bị xử giảo ngày 13/01/1859 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 13/01.
    64. Matthêu Nguyễn Văn Phượng (Đắc), Sinh năm 1808 tại Kẻ Lái, Quảng B́nh, Trùm họ, bị xử trảm ngày 26/05/1861 tại Đồng Hới dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 26/05.
    65. Matthêu Đậu (Matthaeus Alonso Leciniana), Sinh năm 1702 tại Nava del Rey, Tây Ban Nha, Linh Mục ḍng Đa Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 22/01/1745 tại Thăng Long dưới đời chúa trịnh Doanh, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 22/01.
    66. Matthêu Lê Văn Gẫm, Sinh năm 1813 tai G̣ Công, Biên Ḥa, Giáo dân, Thương gia, bị xử trảm ngày 11/05/1847 tại Chợ Đũi dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 11/05.
    67. Martinô Tạ Đức Thịnh, Sinh năm 1760 tại Kẻ Sặt, Hà Nội, Linh mục, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.
    68. Martinô Thọ, Sinh năm 1787 tại Kẻ Bàng, Nam Định, Giáo dân, Trùm họ, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.
    69. Micae Hồ Đ́nh Hy, Sinh năm 1808 tại Như Lâm, Thừa Thiên, Giáo dân, Quan Thái Bộc, bị xử trảm ngày 22/05/1857 tại An Ḥa dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 22/05.
    70. Micae Nguyễn Huy Mỹ, Sinh năm 1804 tại Kẻ Vĩnh, Hà Nội, Giáo dân, Lư Trưởng, bị xử trảm ngày 12/08/1838 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do ĐứcLêô XIII, lễ kính vào ngày 12/08.
    71. Nicôla Bùi Đức Thể, Sinh năm 1792 tại Kiên Trung, Bùi Chu, Giáo dân, Binh sĩ, bị lăng tŕ ngày 12/06/1839 tại Thừa Thiên dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Leô XIII, lễ kính vào ngày 12/06.
    72. Phanxicô Đỗ Văn Chiểu, Sinh năm 1797 tại Trung Lễ, Liên Thủy, Nam Định, Thầy giảng, bị xử trảm ngày 25/06/1838 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 25/06.
    73. Phanxicô Kính (Francois Isidore Gagelin), Sinh năm 1799 tại Montperreux, Besancon, Pháp, Linh mục Thừa sai Paris, địa phận Đàng Trong, bị xử giảo ngày 17/10/1833 tại Băi Dâu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 17/10.
    74. Phanxicô Phan (Francois Jaccard), Sinh năm 1799 tại Onnion, Annecy, Pháp, Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Đàng Trong, bị xử giảo ngày 21/09/1838 tại Nhan Biều dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/09.
    75. Phanxicô Tế (Francois Gil de Federich), Sinh năm 1702 tại Tortosa, Catalunha, Tây Ban Nha, Linh mục ḍng Đa Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 22/01/1745 tại Thăng Long dưới đời chúa Trịnh Doanh, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 22/01.
    76. Phanxicô Trần Văn Trung, Sinh năm 1825 tại Phan Xă, Quảng Trị, Giáo dân, Cai đội, bị xử trảm ngày 6/10/1858 tại An Ḥa dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 6/10.
    77. Phanxicô Xaviê Cần, Sinh năm 1803 tại Sơn Miêng, Hà Đông, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 20/11/1837 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 20/11.
    78. Phanxicô Xaviê Hà Trọng Mậu, Sinh năm 1794 tại Kẻ Điều, Thầy giảng, ḍng ba Đa Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cô Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.
    79. Phaolô Tống Viết Bường, Sinh tại Phủ Cam, Huế, Giáo dân, Quan Thị Vệ, bị xử trảm ngày 23/10/1833 tại Thợ Đức dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 23/10.
    80. Phaolô Dương (Đổng), Sinh năm 1792 tại Vực Đường, Hưng Yên, Giáo dân, Trùm họ, bị xử trảm ngày 3/06/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 3/06.
    81. Phaolô Hạnh, Sinh năm 1826 tại Chợ Quán, Giáo dân, bị xử trảm ngày 28/05/1859 tại Nam Việt dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 28/05.
    82. Phaolô Phạm Khắc Khoan, Sinh năm 1771 tại Duyên Mậu, Ninh B́nh, Linh mục, bị xử trảm ngày 28/04/1840 tại Ninh B́nh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/04.
    83. Phaolô Lê Văn Lộc, Sinh năm 1830 tại An Nhơn, Gia Định, Linh mục, bị xử trảm ngày 13/02/1859 tại Gia Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 13/02.
    84. Phaolô Nguyễn Văn Mỹ, Sinh năm 1798 tại Kẻ Non, Hà Nam, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 18/12/1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/12.
    85. Phaolô Nguyễn Ngân, Sinh năm 1771 tại Kẻ Bền, Thanh Hóa, Linh mục, bị xử trảm ngày 8/11/1840 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 8/11.
    86. Phaolô Lê Bảo Tịnh, Sinh năm 1793 tại Trịnh Hà, Thanh Hóa, Linh mục, bị xử trảm ngày 6/04/1857 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 6/04.
    87. Phêrô Bắc (Pierre Francois Neron), Sinh năm 1818 tại Bornay, Saint-Claude, Pháp, Linh mục Hội Thừa sai Paris, địa phận Tây Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 3/11/1860 tại Sơn Tây dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính av2o ngày 3/11.
    88. Phêrô B́nh (Petrus Almato), Sinh năm 1830 tại San Feliz Saserra, Tây Ban Nha, Linh mục ḍng Đa Minh, thừa sai người Tây Ban Nha, địa phận Đông Đàng Ngoài, bị xử trảm ngày 1/11/1861 tại Hải Dương dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 1/11.
    89. Phêrô Dũng, Sinh tại Đông Hào, Thái B́nh, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 6/06/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước nag2y 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 6/06.
    90. Phêrô Đa, Sinh tại Ngọc Cục, Xuân Trường, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 17/06/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 17/06.
    91. Phêrô Nguyễn Văn Đường, Sinh năm 1808 tại Kẻ Sở, Hà Nam, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 18/12/1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/12.
    92. Phêrô Nguyễn Văn Hiếu, Sinh năm 1783 tại Đồng Chuối, Ninh B́nh, Thầy giảng, bị xử trảm ngày 28/04/1840 tại Ninh B́nh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 28/04.
    93. Phêrô Phạm Khanh, Sinh năm 1780 tại Ḥa Duệ, Nghệ An, Linh mục, bị xử trảm ngày 12/07/1842 tại Hà Tĩnh dưới đời vua Thiệu Trị, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 12/07.
    94. Phêrô Vơ Đăng Khoa, Sinh năm 1790 tại Thượng Hải, Nghệ An, Linh mục, bị xử giảo ngày 24/11/1838 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24/11.
    95. Phêrô Nguyễn Văn Lựu, Sinh năm 1812 tại G̣ Vấp, Gia Định, Linh mục, bị xử trảm ngày 7/04/1861 tại Mỹ Tho dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 7/04.
    96. Phêrô Đoàn Công Quư, Sinh năm 1826 tại Búng, Gia Định, Linh mục, bị xử trảm ngày 31/07/1859 tại Châu Đốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909, lễ kính vào ngày 31/07.
    97. Phêrô Thuần, Sinh tại Đông Phú, Thái B́nh, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 6/06/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 6/06.
    98. Phêrô Phạm Văn Thi, Sinh năm 1763 tại Kẻ Sở, Hà Nội, Linh mục, bị xử trảm ngày 21/12/1839 tại Ô Cầu Giấy dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/12.
    99. Phêrô Vũ Văn Truật, Sinh năm 1816 tại Kẻ Thiếc, Hà Nam, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 18/12/1838 tại Sơn Tây dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 18/12.
    100. Phêrô Nguyễn Bá Tuần, Sinh năm 1766 tại Ngọc Đồng, Hưng Yên, Linh mục triều, bị chết rũ tù ngày 15/07/1838 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 15/07.
    101. Phêrô Lê Tùy, Sinh năm 1773 tại Bằng Sở, Hà Đông, Linh mục, bị xử trảm ngày 11/10/1833 tại Quan Ban dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 11/10.
    102. Phêrô Nguyễn Khắc Tự, Sinh năm 1811 tại tại Ninh B́nh, Thầy giảng, bị xử giảo ngày 10/07/1840 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 10/07.
    103. Phêrô Nguyễn Văn Tự, Sinh năm 1796 tại Ninh Cường, Bùi Chu, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 5/09/1838 tại Bắc Ninh dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 5/09.
    104. Phêrô Đoàn Văn Vân, Sinh năm 1780 tại Kẻ Bói, Hà Nam, Thầy giảng, bị xử trảm ngày 25/05/1857 tại Sơn Tây dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 11/04/1909 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 25/05.
    105. Philipphê Phan Văn Minh, Sinh năm 1815 tại Cái Mơn, Vĩnh Long, Linh mục, bị xử trảm ngày 3/07/1853 tại Đ́nh Khao dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 3/07.
    106. Simon Phan Đắc Ḥa, Sinh năm 1787 tại Mai Vĩnh, Thừa Thiên, Giáo dân, Y Sĩ, bị xử trảm ngày 12/12/1840 tại An Ḥa dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 12/12.
    107. Stêphanô Nguyễn Văn Vinh, Sinh năm 1814 tại Phù Trang, Nam Định, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 25/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.
    108. Tôma Đinh Viết Dụ, Sinh năm 1783 tại Phú Nhai, Nam Định, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 26/11/1839 tại Bẩy Mẫu dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 26/11.
    109. Tôma Nguyễn Văn Đệ, Sinh năm 1810 tại Bồ Trang, Nam Định, Giáo dân ḍng ba Đa Minh, bị xử giảo ngày 19/12/1839 tại Cổ Mê dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 19/12.
    110. Tôma Khuông, Sinh năm 1780 tại Nam Hào, Hưng Yên, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 30/01/1860 tại Hưng Yên dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 30/01.
    111. Tôma Trần Văn Thiện, Sinh năm 1820 tại Trung Quán, Quảng B́nh, Chủng sinh, bị xử giảo ngày 21/09/1838 tại Nhan Biều dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 21/09.
    112. Tôma Toán, Sinh năm 1767 tại Cần Phan, Nam Định, Thầy giảng, ḍng ba Đa Minh, bị chết rũ tù ngày 27/07/1840 tại Nam Định dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 27/06.
    113. Vincentê Dương, Sinh tại Doăn Trung, Thái B́nh, Giáo dân, bị thiêu sống ngày 6/06/1862 tại Nam Định dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 6/06.
    114. Vincentê Nguyễn Thế Điểm, Sinh năm 1761 tại Ân Đô, Quảng Trị, Linh mục, bị xử giảo ngày 24/11/1838 tại Đồng Hới dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 24/11.
    115. Vincentê Lê Quang Liêm, Sinh năm 1732 tại Trà Lũ, Bùi Chu, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 7/11/1773 tại Đồng Mơ dưới đời chúa Trịnh Sâm, được phong Chân Phước ngày 15/04/1906 do Đức Piô X, lễ kính vào ngày 7/11.
    116. Vincentê Tường, Sinh tại Phú Yên, Giáo dân, bị xử ngày 16/6/1862 tại Làng Cốc dưới đời vua Tự Đức, được phong Chân Phước ngày 29/04/1951 do Đức Piô XII, lễ kính vào ngày 16/06.
    117. Vincentê Đỗ Yến, Sinh năm 1764 tại Trà Lũ, Phú Nhai, Linh mục ḍng Đa Minh, bị xử trảm ngày 30/06/1838 tại Hải Dương dưới đời vua Minh Mạng, được phong Chân Phước ngày 27/05/1900 do Đức Lêô XIII, lễ kính vào ngày 30/06.

    118. Chân Phước Anrê Phú Yên, Sinh tại tỉnh Phú Yên năm 1625. Rửa tội năm 15 tuổi, cùng lúc với bà mẹ góa và các anh chị, do chính cha Đắc Lộ (Alexandre de Rhodes). Tử đạo ngày 26 tháng 7 năm 1644. Được phong Chân Phước ngày 5/03/2000 do Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II.


    Nguồn:
    http://catholic.org.tw/vntaiwan/ghvienam/tudaovn1.htm

    (Ghi chú của TV: các bác muốn xem tiểu sử chi tiết hơn của các thánh tử đạo VN, xin vào bài viết gốc theo đường link cho ở trên, rối click vào tên vị thánh các bác muốn rơ chi tiết hơn.
    Xử giảo = Thắt cổ, treo cổ cho chết.
    Xử trảm = Chém đầu hay chặt đầu.
    Xử lăng tŕ = Tùng xẻo = Xử bá đao = Xẻo từng nhiều miếng thịt cho đến chết, nhưng giữ cho tử tội không được chết một cách nhanh chóng.

    Việc phong Chân Phước cho Đức Hồng Y Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận hiện đang ở giai đoạn “Lễ Đóng Hồ Sơ Phong Chân Phước”.
    Lễ Đóng Hồ Sơ Phong Chân Phước cho TTC (TTC = Tôi Tớ Chúa. Khi bắt đầu thủ tục phong Chân Phước và phong Thánh, ứng viên công giáo được gọi là Tôi Tớ Chúa) ĐHY F.X. Nguyễn Văn Thuận sẽ được tổ chức vào ngày thứ sáu 5/7/2013 tại Roma.
    Như mọi người đă biết, sau Lễ Mở Án Phong Chân Phước vào ngày 22/10/2010, Ṭa Án Giáo Phận Roma đă đứng ra lập hồ sơ như sưu tầm tài liệu, thu thập tin tức và tiếp xúc, phỏng vấn nhiều nhân chứng từ khắp nơi trên thế giới.
    Đến nay, việc thu thập các nhân đức thánh thiện của TTC ĐHY đă được đầy đủ, GP Roma chuyển các hồ sơ này lên Bộ Phong Thánh để xin cứu xét và tiếp tục.
    V́ từ đây Hồ Sơ của TTC ĐHY được trao lên Bộ Phong Thánh và sẽ do ĐGH quyết định các bước kế tiếp như phong Chân Phước.
    http://cuucshuehn.net/index.php?lang...Van-Thuan-4152 – TV)

  6. #6
    Member Tigon's Avatar
    Join Date
    13-08-2010
    Posts
    22,674
    Quote Originally Posted by Truc Vo View Post
    Danh Sách 117 Thánh Tử Đạo Việt Nam, được Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II Tuyên Phong Thánh tại Rôma ngày 19/06/1988:
    .................... .......

    Đến nay, việc thu thập các nhân đức thánh thiện của TTC ĐHY đă được đầy đủ, GP Roma chuyển các hồ sơ này lên Bộ Phong Thánh để xin cứu xét và tiếp tục.

    V́ từ đây Hồ Sơ của TTC ĐHY được trao lên Bộ Phong Thánh và sẽ do ĐGH quyết định các bước kế tiếp như phong Chân Phước.

    http://cuucshuehn.net/index.php?lang...Van-Thuan-4152 – TV)
    Cám ơn tài liệu chi tiết của Trúc Vo .

    Rồi đây , khi việc phong Thánh cho Đức Hồng Y Nguyễn Văn Thuận được chuẩn , thế nào Cộng Sản VN cũng quạc miệng la làng .

    Ai muốn biết tại sao , mời vào Google search .

    Giáo xứ nơi tôi cư ngụ gồm 4 ngôi nhà thờ Công Giáo , được đặt tên một nữ Thánh Tử Đạo VN : Thánh Lê Thị Thành .

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Similar Threads

  1. Replies: 56
    Last Post: 26-02-2014, 10:21 AM
  2. Replies: 2
    Last Post: 10-05-2013, 02:50 AM
  3. Replies: 0
    Last Post: 06-04-2012, 06:38 AM
  4. Replies: 14
    Last Post: 05-06-2011, 12:40 PM
  5. Replies: 2
    Last Post: 20-09-2010, 12:18 PM

Bookmarks

Posting Permissions

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •