Cách nay đúng 24 năm, đường dây điện cao thế 500 kV đem điện từ miền Bắc vào miền Nam
https://vi.wikipedia.org/wiki/Wikipe...a/Th%C3%A1ng_5
Ngày 27 tháng 05, 1994
• 1994 – Bắt đầu vận hành Đường dây 500 kV Bắc - Nam tại Việt Nam, góp phần chấm dứt t́nh trạng thiếu điện trầm trọng ở miền Trung và miền Nam Việt Nam.
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90...1%BA%AFc_-_Nam
(Có lẽ v́ biết rơ những bí ẩn đằng sau, nên trang này chỉ có phần tiếng Việt mà thôi)
https://nuocnha.blogspot.com/2018/05...y-ien-cao.html
Đường dây 500 kV Bắc - Nam
Đường dây 500kV Bắc - Nam, bên trái là mạch 1, bên phải là mạch 2 (mỗi mạch có 3 pha, mỗi pha có 4 dây)
Đường dây 500kV Bắc – Nam mạch 1 là công tŕnh đường dây truyền tải điện năng (điện xoay chiều) siêu cao áp 500kV đầu tiên tại Việt Nam có tổng chiều dài 1.487 km, kéo dài từ Ḥa B́nh đến Thành phố Hồ Chí Minh.
Location of Ḥa B́nh within Vietnam
Mục tiêu xây dựng công tŕnh là nhằm truyền tải lượng điện năng dư thừa từ Miền Bắc Việt Nam (từ cụm các nhà máy thủy điện Ḥa B́nh, Thác Bà; nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí, Ninh B́nh) để cung cấp cho miền Nam Việt Nam và miền Trung Việt Nam lúc đó đang thiếu điện nghiêm trọng, đồng thời liên kết hệ thống điện cục bộ của ba Miền thành một khối thống nhất.
Miền Bắc Việt Nam
Cổng trước Thủy Điện Ḥa B́nh
https://s20.postimg.cc/ch9qfjei5/Nh_...n_H_a_B_nh.jpg
Nhà máy Thủy điện Ḥa B́nh
https://s20.postimg.cc/lcakq2qfx/C_a_x_n_c.jpg
Một cửa xả nước
Công tŕnh khởi công xây dựng ngày 6 tháng 11 năm 1979, khánh thành ngày 20 tháng 12 năm 1994. Công suất sản sinh điện năng theo thiết kế là 1.920 megawatt, gồm 12 cửa xả và 8 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất 240 MW. Sản lượng điện hàng năm là 8,16 tỷ kilowatt giờ (KWh).
Bối cảnh
Từ sau chủ trương đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1986, kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến tích cực.
Giai đoạn 1990 – 1995, tốc độ tăng trưởng sản lượng công nghiệp b́nh quân đạt từ 12% đến 14%, GDP tăng từ 5,1% vào năm 1990 đến 9,5% vào năm 1995.
Nhu cầu tiêu thụ điện năng cũng gia tăng hằng năm, cụ thể là 13,12% vào năm 1993; 18,43% vào năm 1994 và 20,62% vào năm 1995 (so với năm trước).
Khu vực Miền Nam và thành phố Hồ Chí Minh có sự phát triển tốt về kinh tế nhưng việc phát triển nguồn điện ở khu vực này không đáp ứng kịp nhu cầu tăng trưởng.
Trong giai đoạn từ 1991 đến 1994 chỉ có Nhà máy Nhiệt điện Bà Rịa - 230MW được đưa vào vận hành.
Công suất lắp đặt của Miền Nam chỉ đáp ứng được 89,73% (lắp đặt 1005MW, nhu cầu 1120MW) nên phải hạn chế phụ tải bằng cách cắt điện luân phiên hoặc đột xuất hầu như tất cả các ngày trong tuần.
Khu vực Miền Trung được cấp điện chủ yếu qua đường dây 220kV Vinh – Đồng Hới lấy điện từ Ḥa B́nh, đường dây 66kV từ Nhà máy thủy điện Đa Nhim cấp cho Cam Ranh, Khánh Ḥa và một số nguồn diesel nhỏ tại chỗ.
https://s20.postimg.cc/si2bsbhgt/Loc...etnam_Vinh.png
Location of the Vinh in Vietnam
https://s20.postimg.cc/ox6g8rkjh/Nh_...i_n_a_Nhim.jpg
The power station at Đa Nhim
https://s20.postimg.cc/ox6g8rkjh/Nh_...i_n_a_Nhim.jpg
Hai ống thủy áp bằng hợp kim
https://s20.postimg.cc/cvb2ewlod/Kha...ietnam_svg.png
Location of Khánh Ḥa within Vietnam
Do đường dây quá dài nên công suất truyền tải bị hạn chế và chất lượng điện cuối nguồn không đảm bảo, thường xuyên bị sụp đổ điện áp ở các khu vực Quảng Nam, Quảng Ngăi. Công suất lắp đặt của Miền Trung chỉ đáp ứng được 40,91% nhu cầu (lắp đặt 90MW, nhu cầu 220MW).
Bản đồ huyện thành phố tỉnh Quảng Nam
https://s20.postimg.cc/6hlzbply5/Quang_Nam_Tinh.jpg
Bản đồ tỉnh Quảng Nam của nhà Nguyễn Việt Nam in trong Đại Nam nhất thống chí
https://s20.postimg.cc/ldkijfutp/Quang_Ngai_Tinh.jpg
Bản đồ tỉnh Quảng Ngăi của nhà Nguyễn Việt Nam in trong Đại Nam nhất thống chí
Trong khi đó, tại Miền Bắc, các nhà máy nhiệt điện than Uông Bí, Ninh B́nh, Phả Lại, các tổ máy số 3-8 của nhà máy thủy điện Ḥa B́nh lần lượt được đưa vào vận hành, Miền Bắc cơ bản thừa công suất. Trước t́nh h́nh đó, Chính phủ Việt Nam bàn đến 2 phương án giải quyết:
1. Bán điện thừa của Miền Bắc cho Trung Quốc; xây dựng nguồn điện mới tại Miền Nam và Miền Trung.
2. Xây dựng đường dây siêu cao áp truyền tải điện năng dư thừa từ Miền Bắc vào Miền Nam và Miền Trung.
Khi xét đến nhiều yếu tố kỹ thuật, chính trị, an ninh năng lượng, Chính phủ Việt Nam quyết định chọn phương án 2 với cấp điện áp 500kV.
Thiết kế
Việc xây dựng đường dây siêu cao áp thống nhất hệ thống điện đă được đề cập đến trong tổng sơ đồ phát triển lưới điện giai đoạn 1 (1981 – 1985) của Việt Nam được thiết lập với sự hợp tác của Liên Xô. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của công tŕnh do Nhật Bản tài trợ thực hiện tặng cho Chính phủ Việt Nam.
Công tŕnh được Bộ Chính trị thông qua vào tháng 1/1992. Đến ngày 25/2/1992, Chính phủ phê duyệt Luận chứng kinh tế – kỹ thuật với quyết định thời gian hoàn thành là 2 năm và do thời gian khẩn cấp nên cho phép thực hiện theo phương thức khảo sát, thiết kế, nhập vật tư - thiết bị và thi công thực hiện song song.
Chủ tŕ thiết kế phần nhất thứ cho công tŕnh là Công ty Khảo sát Thiết kế điện 1 (nay là Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 1) phối hợp với các Công ty Khảo sát Thiết kế điện 2 (nay là Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 2), Phân viện Thiết kế điện Nha Trang (nay là
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 4).
Bài quá dài, phải cắt bớt
Xây dựng
Đường dây 500kV Bắc – Nam có tổng chiều dài 1487 km gồm có 3437 cột điện tháp sắt đi qua 14 tỉnh thành gồm Ḥa B́nh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng B́nh, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng (nay là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng), Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Sông Bé (nay là các tỉnh B́nh Phước, B́nh Dương), thành phố Hồ Chí Minh; trong đó qua vùng đồng bằng là 297 km (chiếm 20%), trung du – cao nguyên là 669 km (chiếm 45%), núi cao, rừng rậm là 521 km (chiếm 35%) với 8 lần vượt sông (sông Đà, sông Mă, sông Lam, sông La, sông Gianh, sông Thạch Hăn, sông Hương, sông Sài G̣n) và 17 lần vượt quốc lộ.
Location of Thanh Hóa within Vietnam
https://s20.postimg.cc/3osrrd8nh/Ngh...ietnam_svg.png
Location of Nghệ An within Vietnam
https://s20.postimg.cc/b4s1d6bsd/Ha_...ietnam_svg.png
Location of Hà Tĩnh within Vietnam
https://s20.postimg.cc/qq9cx4vgd/Quang_Binh_Tinh.jpg
Bản đồ tỉnh Quảng B́nh (廣平) của nhà Nguyễn Việt Nam in trong Đại Nam nhất thống chí.
https://s20.postimg.cc/sutpya28t/Quang_Tri_Tinh.jpg
Bản đồ tỉnh Quảng Trị (廣治) của nhà Nguyễn Việt Nam in trong Đại Nam nhất thống chí
https://s20.postimg.cc/664iyrxql/Thu...ietnam_svg.png
Location of Thừa Thiên-Huế within Vietnam
https://s20.postimg.cc/c727vuzsd/Kon...ietnam_svg.png
Location of Kon Tum within Vietnam
Bản đồ tỉnh Gia Lai
https://s20.postimg.cc/ebmkwygul/Dak...ietnam_svg.png
Location of Dắc Lắc within Vietnam
https://s20.postimg.cc/3osrrjo4t/Bin...ietnam_svg.png
Location of B́nh Phước within Vietnam
Bản đồ hành chánh tỉnh B́nh Dương
Công tŕnh được Thủ tướng Vơ Văn Kiệt phát lệnh khởi công phần đường dây vào ngày 5/4/1992 tại các vị trí móng số 54, 852, 2702 và khởi công phần trạm biếp áp vào ngày 21/01/1993 tại trạm biến áp Phú Lâm, thành phố Hồ Chí Minh.
https://s20.postimg.cc/femrhkckd/Vo_Van_Kiet.jpg
Vơ Văn Kiệt (23 tháng 11 năm 1922 – 11 tháng 6 năm 2008) tên thật là Phan Văn Ḥa, bí danh Sáu Dân, Chín Dũng; là một nhà chính trị Việt Nam.
Biển kỷ niệm lễ khởi công trạm biến áp Phú Lâm với chữ kư màu đỏ là của Thủ tướng Vơ Văn Kiệt
Các đơn vị thi công chính của công tŕnh là Tổng Công ty Xây dựng Thủy điện Sông Đà và 4 Công ty Xây lắp điện 1, 2, 3, 4 thuộc Bộ Năng lượng phân chia đường dây thành 4 cung đoạn thi công:
1. Tổng Công ty Xây dựng Thủy điện Sông Đà (nay là Tổng Công ty Sông Đà) thi công đúc móng, dựng cột (không kéo dây) từ vị trí số 1 (Ḥa B́nh) đến vị trí 54 (Măn Đức – Ḥa B́nh). Dài 24 km.
2. Công ty Xây lắp điện 1 (nay là Công ty Cổ phần Xây lắp điện 1) thi công đúc móng, dựng cột từ vị trí 55 đến vị trí 802 (trạm bù Hà Tĩnh) và kéo dây cột 1 đến cột 802. Dài 341,68 km.
3. Công ty Xây lắp điện 3 (nay là Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam) thi công từ vị trí 803 đến vị trí 2112 (Đắc Lây – Kon Tum). Dài 523,35 km.
4. Công ty Xây lắp điện 4 (nay là Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Xây lắp điện 4) thi công từ vị trí 2113 đến vị trí 2702 (Buôn Ma Thuột – Đắc Lắc). Dài 308 km.
5. Công ty Xây lắp điện 2 (nay là Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên Xây lắp điện 2) thi công từ vị trí 2703 đến vị trí 3437 (Phú Lâm – thành phố Hồ Chí Minh). Dài 320,67 km.
Các trạm biến áp và trạm bù do nhà thầu Merlin Gerin – Pháp cung cấp thiết bị, thiết kế phần nhị thứ; các Công ty Xây lắp điện thực hiện việc lắp đặt thiết bị, đấu nối, các Trung tâm Thí nghiệm điện kiểm tra, thí nghiệm thiết bị. Tất cả đều được đặt dưới sự giám sát của các chuyên gia từ nhà thầu Merlin Gerin, các Công ty cung cấp thiết bị và 2 đơn vị tư vấn giám sát của Úc là PPI và SECVI.
Bài quá dài, phải cắt bớt
Thí nghiệm, nghiệm thu đóng điện
Máy cắt 500kV tại trạm biến áp 500kV Phú Lâm
Công tác thí nghiệm thiết bị, thông mạch các trạm biến áp Ḥa B́nh, Hà Tĩnh do Trung tâm Thí nghiệm điện 1 thực hiện; trạm Đà Nẵng, Pleiku do Trung tâm Thí nghiệm điện 3 thực hiện và trạm Phú Lâm do Trung tâm Thí nghiệm điện 2 thực hiện.
Công tác thí nghiệm, thông mạch đều được giám sát chặt chẽ bởi các chuyên gia của hăng sản xuất thiết bị và của 2 đơn vị tư vấn PPI và SECVI. Quá tŕnh nghiệm thu, đóng điện đường dây gồm 4 giai đoạn:
• Đóng điện DC 220V (từ 14 đến 16/4/1994) và AC điện áp 15kV (từ 25/4 đến 7/5/1994) để xác định thứ tự pha, đo điện trở DC và kiểm tra thông số đường dây.
• Đóng điện từng cung đoạn đường dây với điện áp 500kV (từ 20/5 đến 26/5/1994).
• Ḥa hệ thống điện Miền Nam với 4 tổ máy của nhà máy thủy điện Ḥa B́nh vào ngày 27/5/1994 tại trạm Đà Nẵng.
• Ḥa đồng bộ hệ thống điện Miền Nam với hệ thống điện Miền Bắc tại nhà máy thủy điện Ḥa B́nh vào ngày 29/5/1994.
Lúc 19 giờ 6 phút ngày 27/5/1994, tại Trung tâm Điều Độ Hệ thống điện Quốc gia, Thủ tướng Vơ Văn Kiệt ra lệnh ḥa hệ thống điện Miền Nam với 4 tổ máy của nhà máy thủy điện Ḥa B́nh tại trạm Đà Nẵng qua đường dây 500kV, chính thức đưa hệ thống 500kV vào vận hành.
Thông số thiết bị
Phần đường dây
Bài quá dài, phải cắt bớt
Phần trạm biến áp
Bài quá dài, phải cắt bớt
Chi phí cho công tŕnh
Tổng chi phí đầu tư cho công tŕnh là 5.488,39 tỷ đồng Việt Nam (tương đương 700 triệu đô la Úc hay 544 triệu đô la Mỹ) bằng nguồn vốn trong nước, thấp hơn 1% so với dự toán. Công tŕnh đă được khấu hao toàn bộ giá trị xây dựng và quyết toán vào năm 2000.
Phần tài trợ của Chính phủ Úc có tổng giá trị 6,5184 triệu đô la Úc thông qua chương tŕnh Private Sector Linkages do tổ chức hợp tác quốc tế AusAID điều hành, phần đóng góp chính là của tập đoàn năng lượng Austenergy, gồm 4 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (từ 11/1992 đến 12/1992): Thẩm định thiết kế tổng quát của đường dây.
2. Giai đoạn 2 (từ 12/1992 đến 30/6/1993): Chuẩn bị tư vấn chi tiết về thiết kế và lập đề cương cho dự án để phục vụ các hoạt động sau này của dự án.
3. Giai đoạn 3 (1/7/1993 đến 30/9/1994): Chuẩn bị nội dung hướng dẫn về an toàn và hiệu quả trong vận hành hệ thống, bao gồm đào tạo giám sát viên và điều hành viên tại Úc.
4. Giai đoạn 4 (1/10/1994 đến 30/6/1995): Hỗ trợ thí nghiệm, nghiệm thu đường dây và đào tạo công tác vận hành tại chỗ.
Chính phủ Việt Nam đă yêu cầu khoản tài trợ này sau khi không đạt được thỏa thuận về việc tài trợ cho gói thầu tư vấn với Chính phủ Bỉ.
Do công tŕnh đă triển khai được 3 tháng nên ngay sau khi được Chính phủ Úc chấp thuận, AusAID đă vận dụng chương tŕnh Private Sector Linkages để kịp cấp vốn cho gói thầu tư vấn.
Năm 1997, trong báo cáo tổng kết đánh giá hiệu quả nguồn vốn tài trợ, AusAID đă đánh giá cao hiệu quả của khoản tài trợ này cho cả lợi ích phía Việt Nam và Úc.
Vận hành
Sau khi hoàn thành, đường dây 500kV Bắc – Nam mạch 1 được bàn giao cho các Công ty Điện lực 1, 2, 3 quản lư.
Đến năm 1995, ngành điện thay đổi cơ cấu tổ chức, thành lập Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam), tách các Sở Truyền tải điện ra khỏi các Công ty Điện lực để thành lập các Công ty Truyền tải Điện 1, 2, 3, 4. Đường dây 500kV Bắc – Nam mạch 1 và các trạm biến áp của nó được giao cho các Công ty Truyền tải Điện quản lư, cụ thể như sau:
• Công ty Truyền tải Điện 1: Quản lư các trạm biến áp Hà Tĩnh, Ḥa B́nh và 955 vị trí cột với tổng chiều dài đường dây là 406 km từ Đèo Ngang đến Ḥa B́nh.
• Công ty Truyền tải Điện 2: Quản lư trạm biến áp Đà Nẵng và 1352 vị trí cột với tổng chiều dài đường dây là 587 km từ Hà Tĩnh đến Pleiku.
• Công ty Truyền tải Điện 3: Quản lư trạm biến áp Pleiku và 708 vị trí cột với tổng chiều dài đường dây là 314,5 km từ Pleiku đến Đắc Nông.
• Công ty Truyền tải Điện 4: Quản lư trạm biến áp Phú Lâm và 421 vị trí cột với tổng chiều dài đường dây là 183 km từ Đắc Nông đến Phú Lâm.
Bài quá dài, phải cắt bớt
Ư nghĩa
Giải quyết cơ bản t́nh trạng thiếu điện ở Miền Trung và Miền Nam
Đường dây 500kV Bắc - Nam mạch 1 được đưa vào vận hành vào tháng 5/1994, cơ bản đă giải quyết được t́nh trạng thiếu điện của Miền Nam. Sau khi đóng điện đưa vào vận hành máy biến áp 500kV tại Đà Nẵng (9/1994) và Pleiku (tháng 11/1994), t́nh h́nh cung cấp điện cho Miền Trung đă được giải quyết căn cơ.
Giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1997, công suất truyền tải chủ yếu từ Bắc vào Nam và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản lượng cung cấp của Miền Nam và Miền Trung:
• Sản lượng phát ra ở Ḥa B́nh: 9,170 tỷ kWh
• Sản lượng cung cấp cho Miền Nam (tại đầu Phú Lâm): 6,598 tỷ kWh (chiếm 16,7 – 28,8%)
• Sản lượng cung cấp cho Miền Trung (tại đầu Đà Nẵng và Pleiku): 2,074 tỷ kWh (chiếm 40 – 50,7%)
Từ năm 1999, công suất truyền tải từ Nam ra Bắc là chủ yếu.
Tính đến đầu năm 2009, tổng sản lượng điện năng truyền tải qua đường dây này sau 15 năm vận hành (tính cả hai chiều) là 148 tỷ kWh.
Hiện nay đường dây 500kV Bắc-Nam đă quá tải trầm trọng dù đă nâng thành 02 mạch hiện vẫn chưa có phương án khả thi nào cụ thể trong thời gian gần ḍng điện truyền tải cực đại cả 02 mạch là 4x 725A[cần dẫn nguồn].
Thống nhất hệ thống điện Việt Nam
Về mặt kỹ thuật, đường dây 500kV Bắc - Nam mạch 1 hợp nhất hệ thống điện ba Miền (trước đây vận hành độc lập với nhau) nhờ đó tăng cường được sự hỗ trợ qua lại thế mạnh của hệ thống điện giữa các Miền, tăng tính ổn định và độ tin cậy chung của toàn hệ thống.
Về mặt chính trị, việc thống nhất hệ thống điện ba Miền là cơ sở kỹ thuật cần thiết để thực hiện chính sách trung ương tập quyền quản lư hệ thống điện, chấm dứt sự "cát cứ" của các Công ty Điện lực Miền (Công ty Điện Lực 1 tại Miền Bắc, Công ty Điện Lực 2 tại Miền Nam và Công ty Điện Lực 3 tại Miền Trung).
Bài quá dài, phải cắt bớt
Tai tiếng
Công tŕnh đường dây 500kV Bắc – Nam mạch 1 ghi nhận vụ tai tiếng mua bán ḷng ṿng 4.000 tấn sắt thép của một số đối tượng thuộc Công ty Vinapol (Hội hữu nghị Việt Nam - Ba Lan) thông đồng với Ban Quản lư Dự án đường dây 500kV để hưởng chênh lệch 3,1 tỷ đồng Việt Nam. Sau khi bị phát hiện, vụ việc được quy trách nhiệm cho thư "giới thiệu" của ông Vũ Ngọc Hải – Bộ trưởng Bộ Năng lượng đương thời. Ông bị kết tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, bị kết án ba năm tù giam và thụ án tại Trại giam Thanh Xuân (thuộc V26, Bộ Công an), nhưng chỉ ở tù một năm th́ được ân xá.
Bài quá dài, phải cắt bớt
Ảnh hưởng
Sau công tŕnh đường dây 500kV Bắc – Nam mạch 1, ngành điện Việt Nam tiếp tục đầu tư xây dựng một số công tŕnh đường dây 500kV như đường dây 500 kV Pleiku - Yali (hoàn thành tháng 5/2000), đường dây 500 kV Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm (hoàn thành tháng 1/2004) đường dây 500 kV Pleiku - Phú Lâm mạch 2 (hoàn thành tháng 4/2004), đường dây Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng, Đà Nẵng - Hà Tĩnh và Hà Tĩnh - Nho Quan - Thường Tín (hoàn thành tháng 9/2005). Như vậy đến tháng 9/2005, đường dây 500kV Bắc – Nam đă có hai mạch, nâng cao hơn độ tin cậy truyền tải điện năng giữa các vùng miền.
Bài quá dài, phải cắt bớt
Bookmarks